Bài giảng Giáo dục công dân Lớp 6 - Tiết 27, Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập - Hoàng Thị Thảo

ppt 14 trang phanha23b 19/03/2022 3780
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Giáo dục công dân Lớp 6 - Tiết 27, Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập - Hoàng Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_giao_duc_cong_dan_lop_6_tiet_27_bai_15_quyen_va_ng.ppt

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục công dân Lớp 6 - Tiết 27, Bài 15: Quyền và nghĩa vụ học tập - Hoàng Thị Thảo

  1. Một số hình ảnh về hình thức học tập của học sinh Việt Nam
  2. Tiết 27 - Bài 15 Quyền và nghĩa vụ học tập
  3. Tình huống: Ông Hùng năm nay 46 tuổi. Trong vụ thu hoạch lúa vừa qua đã cho năng suất Ông Hùng cao. Gia đình ông đã bán một phần thu đã gặp khó hoạch đợc và mua một chiếc ti vi. Khi khăn gì khi mua ti vi ông đã nhờ ngời bán hàng hớng sử dụng dẫn ông sử dụng. Ngời bán hàng nói: “ chiếc ti vi Trong thùng hàng đã có sách hớng dẫn sử mới mua? dụng, ông cứ về đọc là biết sử dụng.” Về nhà, ông Hùng loay hoay mãi không đọc đợc quyển sách hớng dẫn đó, đành để chiếc ti vi lại mà không sử dụng đợc. Cuối cùng ông phải nhờ một em học sinh tiểu học đọc hộ và ông làm theo.Ông ngẫm nghĩ có lẽ mai mình phải nghiên cứu học tập để biết chữ mới đợc.
  4. I. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học tập.
  5. Việc học tập đối với mỗi ngời là vụ cùng quan trọng. Có học tập, chúng ta mới có kiến thức, có hiểu biết, đợc phát triển toàn diện, trở thành ngời có ích cho gia đình và xã hội.
  6. II. Quy định của pháp1 phút luật vềsuy quyền nghĩ và nghĩa bắt vụđầu học tập. Tình huống: Gia đình ông Năm nghèo lắm, bé Mai đã 8 tuổi rồi mà không đợc đi học, phải giúp bố mẹ Suy nghĩ của ông Năm và cô bán rau. Cô Hơng cán bộ của phờng đến vận Hơng ai đúng, động cho Mai đi học nhng ông không đồng ý vì ai sai? Mai phải phụ ông buôn bán. (em hãy giải thích vì sao Ông nói: “ Con ngời ta 6 tuổi nó đi học còn đúng, vì sao con này 8 tuổi rồi còn đi học gì nữa, mà bây giờ sai) muốn học thì học ở đâu, ai cho nó học”. Cô Hơng vẫn kiên trì thuyết phục: “ cháu có thể học vào lớp một bình thờng và mọi ngời sẽ tạo điều kiện cho cháu đợc đi học, nếu việc nhà bận cháu có thể học vào ban đêm”. Cô còn hứa giới thiệu gia đình ông vào danh sách những hộ thuộc diện xoá đói giảm 00010203040506070809101112131415161718192021222324252627282930313233343536373839404142434445464748495051525354555657585960 nghèo của phờng Ông Năm vui vẻ đồng ý ngay.
  7. II. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ học tập. Tỡnh huống: Nam là một học sinh chăm ngoan. Nhà em nghèo lắm, sau Nam còn có hai em. đang học lớp 6 thì mẹ mất, còn bố thì cũng đau ốm luôn. Nam có thể phải nghỉ học ở nhà để lao động giúp bố và nuôi các em. Nếu là Nam trong hoàn cảnh đó em sẽ giải quyết khó khăn nh thế nào?
  8. II. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ học tập. 1. Quyền đợc học tập. Mọi công dân có thể học không hạn chế, từ bậc giáo dục tiểu học đến trung học, đại học, và sau đại học; có thể học bất kì ngành nghề nào thích hợp với bản thân; tuỳ điều kiện cụ thể, có thể học bằng nhiều hình thức hoặc có thể học suốt đời. “ Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân có quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức” ( trích Điều 59 – Hiến pháp 1992) “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập”(trích Điều 9 Luật Giáo dục)
  9. Các hình thức học tập: Học theo trờng, lớp; tự học; vừa học vừa làm; học từ xa, học qua báo chí, học qua internet
  10. II. Quy 1định phút của phápsuy luậtnghĩ về quyềnbắt đầu và nghĩa vụ học tập. Tình huống: Nếu em là Khoa, em sẽ ở lớp 6 nọ, An và Khoa giải thích với An nh thế tranh luận với nhau về quyền nào? học tập. An nói: “Học tập là quyền của mình thì mình học cũng đợc mà không học cũng đợc chẳng sao, không ai đợc bắt 00010203040506070809101112131415161718192021222324252627282930313233343536373839404142434445464748495051525354555657585960 mình phải học”.
  11. II. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ học tập. Tình huống: Lan học xong lớp 9 bậc THCS và muốn tiếp tục thi vào THPT để học cao hơn nữa. Biết đợc điều này, bố Lan nói: -Học nhiều mà làm gì? Lan nói: -Nhng con muốn học cao hơn để sau này có một tơng lai tốt đẹp hơn. Bố Lan lại nói: -Mày nhìn bố mày đây này, bố có đợc học hết lớp 9 nh mày đâu mà cũng nuôi đợc chúng mày bằng đây. Không học hành gì cả, ở nhà lao động giúp đỡ bố mẹ rồi lấy chồng.
  12. II. Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ học tập. 2. Nghĩa vụ học tập. - Trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi có nghĩa vụ bắt buộc phải hoàn thành giáo dục tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5), là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục nớc ta. - Gia đình (cha mẹ hoặc ngời đỡ đầu) có trách nhiệm tạo điều kiện cho con em hoàn thành nghĩa vụ học tập của mình, đặc biệt là ở bậc giáo dục tiểu học.
  13. * Bài tập: Hãy đọc các nội dung ở cột 1 và đánh x dấu vào cột 2 và cột 3 mà em cho là đúng Quyền Nghĩa vụ Nội dung (1) (2) học tập (3) Đợc đi học x Học hành chăm chỉ x Có thể học bất cứ ngành nghề nào x Phải tự học tập và có phơng pháp học tập tốt x Học, học nữa, học mãi x Học dới bất kì hình thức nào x Tự học x