Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Luyện từ và câu: Dấu hai chấm

pptx 10 trang thanhhien97 5740
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Luyện từ và câu: Dấu hai chấm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_tieng_viet_lop_4_luyen_tu_va_cau_dau_hai_cham.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Luyện từ và câu: Dấu hai chấm

  1. Tiếng Việt 4 LUYỆN TỪ VÀ CÂU Dấu hai chấm
  2. I. NHẬN XÉT Trong các câu văn, câu thơ sau đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? a. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người. Theo Trường Chinh b. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Tô Hoài c. Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Rồi bà lại đi làm Đến khi về thấy lạ: Sân nhà sao sạch quá Đàn lợn đã được ăn Cơm nước nấu tinh tươm Vườn rau tươi sạch cỏ. Phan Thị Thanh Nhàn
  3. Trong các câu văn, câu thơ sau đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? Câu văn Tác dụng của dấu hai chấm a. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “Tôi chỉ có một Báo hiệu bộ phận đứng sau là sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao lời nói của Bác Hồ (kết hợp cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được với dấu ngoặc kép) hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” b. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò : Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. của Dế Mèn (kết hợp với dấu gạch đầu dòng) c. Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Báo hiệu bộ phận đứng sau là Rồi bà lại đi làm lời giải thích cho bộ phận đứng Đến khi về thấy lạ : trước (liệt kê những điều kì lạ Sân nhà sao sạch quá Đàn lợn đã được ăn mà bà cụ nhận thấy khi về nhà) Cơm nước nấu tinh tươm Vườn rau tươi sạch cỏ.
  4. 1. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 2. Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng.
  5. II. LUYỆN TẬP 1. Trong các câu sau, mỗi dấu hai chấm có tác dụng gì? a. Tôi thở dài: - Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào? - Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: “Sao trò không chịu làm bài?” Theo NGUYỄN QUANG SÁNG b. Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Theo NGUYỄN THẾ HỘI
  6. II. LUYỆN TẬP 1. Trong các câu sau, mỗi dấu hai chấm có tác dụng gì? Câu văn Tác dụng của dấu hai chấm Báo hiệu bộ phận đứng sau là Tôi thở dài : lời nói của nhân vật “tôi” - Còn đứa bị điểm không, nó tả thế (phối hợp với dấu gạch đầu nào? dòng) Báo hiệu bộ phận đứng sau là Cô hỏi: “Sao trò không chịu làm bài?” câu hỏi của cô giáo (phối hợp với dấu ngoặc kép) Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất Báo hiệu bộ phận đứng sau là nước hiện ra: cánh đồng với những lời giải thích cho bộ phận đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng đứng trước (những cảnh gì là sông với những đoàn thuyền ngược cảnh tuyệt đẹp của đất nước) xuôi.
  7. 2. Nối từng ô bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu hai chấm ở bên phải: 1. Người con gái vẫn còn sống mãi a. Báo hiệu bộ phận trong bài hát ngợi ca như một kỉ đứng sau là lời thoại của niệm rưng rưng: “Mùa hoa lê-ki-ma nhân vật nở, quê ta miền Đất Đỏ”. 2. Vùng Hòn với đủ những vòm lá b. Báo hiệu bộ phận của đủ các loại cây trái: mít, dừa, đứng sau là lời trích mãng cầu, măng cụt, dẫn 3. Mai hỏi Đào: c. Báo hiệu bộ phận - Ước mơ lớn nhất của cậu là gì? đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước 4. Đến giờ chơi, học trò ngạc nhiên d. Báo hiệu sự liệt kê nhìn trông: hoa nở lúc nào mà bất ngờ dữ vậy!
  8. 3. Nối từng ô bên trái với ô thích hợp ở bên phải để tạo thành 4 câu: 1. Những loài hoa là chiếc đèn tín a. hè đến rồi! hiệu báo mùa hè sang: b. than của rơm nếp, 2. Rồi hòa nhịp với vầng mặt trời than của cói chiếu và chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu than của lá tre mùa thu vang: rụng lá. 3. Màu đen không pha bằng thuốc c. cả cái cây rợp bóng mà luyện bằng bột than của những và cả bà cụ múc nước chất liệu gợi nhắc tha thiết đến chè này đều lành và tốt đồng quê đất nước: cả. 4. Có một điều dễ hiểu nhất mà ai d. hoa phượng, hoa cũng phải thấy ngay: gạo, hoa bằng lăng
  9. 4. Viết một đoạn văn theo truyện Nàng tiên ốc, trong đó có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm: - Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích. - Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật. Ví dụ: Bà lão nhẹ nhàng bước nhanh đến chum nước cầm chiếc vỏ ốc lên và đập vỡ. Nàng tiên ốc giật mình, định chạy nhanh đến chum nước nhưng đã muộn: chiếc vỏ ốc xanh biêng biếc đã vỡ. Bà lão ôm lấy nàng dịu dàng nói : - Con hãy ở đây với mẹ! àDấu hai chấm đầu báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước “đã muộn”. àDấu hai chấm sau (phối hợp với dấu gạch đầu dòng) báo hiệu bộ phận đứng sau là lời bà lão nói với nàng tiên ốc.
  10. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: DẤU HAI CHẤM • Dặn dò : • Bài sau : TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC