Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Tập đọc: Người ăn xin

ppt 17 trang thanhhien97 3840
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Tập đọc: Người ăn xin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_tieng_viet_lop_4_tap_doc_nguoi_an_xin.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Tiếng việt Lớp 4 - Tập đọc: Người ăn xin

  1. KHỞI ĐỘNG - Đọc bài thư thăm bạn và trả lời câu hỏi: - Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để làm gì? -Tìm đọc những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi bạn Hồng?
  2. Quan sát tranh trả lời câu hỏi
  3. TẬP ĐỌC NGƯỜI ĂN XIN
  4. Bài này chia làm 3 đoạn. Đoạn 1: Từ đầu đến cầu xin cứu giúp. Đoạn 2: Tiếp theo đến không có gì để cho ông cả. Đoạn 3: phần còn lại.
  5. 1.LUYỆN ĐỌC: Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, giọng nhẹ nhàng thương cảm thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật qua các cử chỉ và lời nói. Đọc phân biệt được lời nhân vật ông lão và cậu bé. Nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
  6. I.Luyện đọc 1. Đọc đúng: + Từ khó: Lọm khọm, đỏ đọc, thảm hại, cảnh, gặm nát, nhường, sưng húp, bẩn thỉu, rên rỉ, cứu giúp, lẩy bẩy, khản đặc. + Câu: - Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
  7. Giải nghĩa từ: -Lọm khọm: ( dáng vẻ) già yếu, lưng còng, chậm chạp. - Đỏ đọc:rất đỏ, như có pha sắc máu. - Giàn giụa: ( nước mắt) tràn ra nhiều, không kìm giữ được. - Thảm hại: (dáng vẻ) khổ sở, đáng thương. - Chằm chằm: (nhìn) chăm chú, lâu không chớp mắt và có ý dò hỏi.
  8. II.Tìm hiểu bài
  9. Câu 1. Cậu bé gặp ông lão ăn xin khi nào? - Cậu bé gặp ông lão ăn xin khi cậu đang đi trên đường phố. Câu 2. Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? - Hình ảnh ông lão trông tội nghiệp: đôi mắt thì đỏ đọc, giàn giụa nước mắt; đôi môi tái nhợt; áo quần tả tơi thảm hại; bàn tay sưng húp, bẩn thỉu, giọng rên rỉ cầu xin cứu giúp. Câu3.Điều gì khiến ông lão trông thảm thương đến vậy? - Đó chính là cảnh nghèo đói.
  10. - Nêu ý đoạn 1? - Hình ảnh ông lão ăn xin thật đáng thương. Câu 4. Cậu bé đã làm gì để chứng tỏ tình cảm của cậu với ông lão ăn xin qua hành động, lời nói. - Hành động: Lục tìm hết túi nọ, túi kia rồi nắm chặt bàn tay ông lão - Lời nói: Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Câu 5. Hành động và lời nói ân cần của cậu bé chứng tỏ tình cảm của cậu đối với ông lão ăn xin như thế nào?
  11. -Hành động và lời nói của cậu chứng tỏ câu bé là người tốt bụng thương xót ông lão, tôn trọng ông, muốn được chia sẻ và giúp đỡ ông. - Câu 6. Trong bài có từ “ tài sản”, em hiểu nghĩa của từ đó như thế nào? - Tài sản: chỉ vật chất như tiền bạc, vật dụng, giấy tờ có giá trị. - Nêu ý đoạn 2? - Cậu bé xót thương ông lão và muốn giúp đỡ ông lão.
  12. Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói “ Như vậy là cháu đã cho lão rồi ”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? - Cậu bé đã cho ông lão tình cảm, sự cảm thông và thái độ tôn trọng. Theo em, ngược lại cậu bé cũng đã nhận được gì ở ông lão ăn xin? - Cậu bé nhận được từ ông lão lòng biết ơn, sự đồng cảm và ông đã hiểu tấm lòng của cậu.
  13. - Nêu ý đoạn 3? - Sự đồng cảm giữa ông lão ăn xin và cậu bé. - Nhắc lại ý 3 đoạn? - Hình ảnh ông lão ăn xin thật đáng thương. - Cậu bé xót thương ông lão và muốn giúp đỡ ông lão. - Sự đồng cảm giữa ông lão ăn xin và cậu bé. - Nêu nội dung bài đọc. - Bài đọc ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu, biết đồng cảm thương xót trước nỗi bất hạnh của ôn lão ăn xin.
  14. Nội dung Bài đọc ca ngợi cậu bé có tấm lòng nhân hậu, biết đồng cảm thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ.
  15. III. Luyện đọc hay
  16. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia: - Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả. Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi: -Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi - Ông lão nói bằng giọng khản đặc. Khi ấy tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.
  17. DẶN DÒ: -Luyện đọc lại bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. -Chuẩn bị bài: Một người chính trực.