Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 22: Phương pháp tả người - Trường THCS Tô Hiệu

pptx 27 trang Hải Phong 17/07/2023 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 22: Phương pháp tả người - Trường THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_6_bai_22_phuong_phap_ta_nguoi_truong_t.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 22: Phương pháp tả người - Trường THCS Tô Hiệu

  1. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI NHÓM NGỮ VĂN 6 TẬP LÀM VĂN: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
  2. HỌC SINH LỚP 6A1 KHỞI ĐỘNG TRÒ CHƠI: Ai nhanh, ai giỏi - Mỗi bạn sẽ miêu tả 1 bạn bất kì bằng 1-3 câu (tả ngoại hình/ hoạt động bạn hay làm)
  3. Phương pháp tả người GV: VŨ THỊ ÁNH TUYẾT
  4. I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
  5. Đoạn 1. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn 2. Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)
  6. Đoạn 3. Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kim Lân
  7. PHIẾU BÀI TẬP Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào bảng: - Mỗi đoạn văn trên tả ai? - Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? - Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? Đoạn Đối tượng Đặc điểm Từ ngữ và hình ảnh văn miêu tả nổi bật 1 2 3
  8. Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh Người chống Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt 1 Dượng thuyền vượt thác có cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, Hương vẻ đẹp dũng mãnh cặp mắt nảy lửa. Thư Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. → Tập trung miêu tả nhân vật kết hợp với hành động nên sử dụng nhiều động từ, tính từ, từ láy.
  9. Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh - Thân hình: thấp và gầy Người Cai Tứ - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi 2 đàn ông -Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, gian hùng đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. ➔ Đặc tả chân dung của Cai Tứ, sử dụng ít động từ, nhiều tính từ.
  10. Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết.riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo,léo, hóc hiểm.hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp;chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra,ra, để sát xuống mặt đất,đất, xoay xoay chống đỡ.đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt,hụt, mất đà chúi xuống.xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt,sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấcnhấc bổngbổng anhanh tata lên,lên, coicoi nhẹnhẹ nhàngnhàng nhưnhư tata giơgiơ concon ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim(Kim Lân) Lân)
  11. Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, Hai người Tài giỏi, thoắt biến, thoắt hoá. 3 trong keo mạnh + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất vật ở đền khỏe xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. Đô + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên → Tập trung miêu tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ)
  12. Đối Đoạn Đặc điểm Từ ngữ và hình ảnh văn tượng nổi bật Người Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm Tả người trong tư thế 1 Dương chèo có vẻ răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. Hương đẹp dũng - Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh làm việc(sử dụng nhiều Thư hùng vĩ. mãnh động từ) Người - Thân hình: thấp và gầy 2 đàn - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi Đặc tả ông - Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày lổm chổm, đôi mắt chân Cai Tứ gian gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu dung(sử hùng giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc dụng nhiều tính từ) răng vàng hợm của Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh Tả người Hai dưới, thoắt biến, thoắt hoá. trong tư thế 3 người Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống làm việc(sử trong Tài giỏi, mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. dụng nhiều động từ) keo vật ở mạnh Quắm Đen : như một con cắt ôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), bốc lên. đền Đô khỏe + Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
  13. Đoạn 3: Tả 2 đô vật mạnh Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay Phần 1: Tả cảnh lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. chung nơi diễn ra. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn Phần 2: Miêu tả chi phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì tiết keo vật ( tả cũng phải ngã. hành động, cử chỉ ). Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen Phần 3: Nêu cảm nghĩ bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. và nhận xét về keo vật. -(Kim Lân)-
  14. So sánh phương pháp tả người và phương pháp tả cảnh? TẢ NGƯỜI TẢ CẢNH - Đều xác định đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn các chi tiết. GIỐNG NHAU - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả. Miêu tả chi tiết: Miêu tả theo thứ tự: + Ngoại hình + Không gian hoặc KHÁC NHAU + Cử chỉ, hành động, lời thời gian. nói. + Từ khái quát đến cụ thể. + Tính cách, sở thích
  15. PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI Bước 1: Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư - Mở bài: giới thiệu người được tả; thế làm việc) . Bước 2: Quan sát, lựa chọn các chi - Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại tiết tiêu biểu. hình, cử chỉ, hành động, lời nói ) Bước 3: Trình bày kết quả quan sát -Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm theo một thứ tự. nghĩ đối với người được tả. .
  16. PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI BỐ CỤC CỦA BÀI VĂN TẢ NGƯỜI Bước 1: Xác định đối tượng cần tả - Mở bài: giới thiệu người được tả; (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc) . - Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, Bước 2: Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. cử chỉ, hành động, lời nói ) -Kết bài: nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ đối Bước 3: Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. với người được tả. . Lưu ý khi làm - Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành bài văn tả động ta sử dụng nhiều động từ, tính từ. - Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử người dụng nhiều tính từ, danh từ, ít động từ.
  17. II. Luyện tập
  18. Bài 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây Một cụ già cao tuổi.
  19. Một em bé - Thân hình mũm mĩm - Da trắng hồng - Mắt đen lóng lánh - Môi đỏ chon chót
  20. DÀN Ý 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: +Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh ? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? +Tính nết: - Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? - Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? - Có thông minh, khéo léo hay không? - Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác ) 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em:- Yêu mến bé Thích chơi với bé
  21. Một cụ già cao tuổi - Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi. - Tóc bạc như mây trắng. - Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách. - Miệng móm mém.
  22. Một cụ già cao tuổi Dàn bài I. MỞ BÀI - Giới thiệu cụ già em định tả. II. THÂN BÀI - Tả hình dáng: đã ngoài bảy mươi tuổi, + Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) +Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng) + Nụ cười hiền từ. - Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây, ) – hiền từ, nhân hậu với mọi người. - Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu. III. KẾT BÀI - Tỏ lòng kính trọng bà. - Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
  23. Hình ảnh cô giáo đang say sưa giảng bài - Tiếng nói trong trẻo dịu dàng. - Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Đôi mắt lấp lánh niềm vui .
  24. DÀN Ý 1. Mở bài: - Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?) - Cảm nhận chung của em về cô như thế nào? 2. Thân bài: + Ngoại hình: Tuổi tác, vóc dáng, gương mặt, đôi mắt +Trang phục: Cô mặc áo dài + Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh ) + Tính nết: Giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh. +Tài năng: - Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo.
  25. Hướng dẫn tự học Ôn tập bài cũ, vẽ sơ đồ tư duy về bài Hoàn thiện BTVN Soạn bài: “Đêm nay Bác không ngủ”
  26. Tạm biệt các em!