Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 98+99: Phương pháp tả người

ppt 28 trang Hải Phong 17/07/2023 1730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 98+99: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_9899_phuong_phap_ta_nguoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 98+99: Phương pháp tả người

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Muốn tả cảnh cần : - Xác định được đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn được nhữngHãy hình cho ảnhbiết tiêu biểu. - Trình bày những điều quanyêu sát đượccầu và theo bố một trình tự. Bố cục của một bài tả cảnhcục có của 3 phần bài - Mở bài: Giới thiệu cảnh đượcvăn tả tả cảnh. - Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. - Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
  2. Tiết 98,99 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
  3. I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người 1. Bài tập * Tìm hiểu ví dụ: sgk/59, 60, 61
  4. Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai Dượng Đoạn văn hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt ĐặcHương điểm Thưđó trên tả ai? nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp đượccó đặcthể hiệnđiểm ở sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng nhữnggì nổi từ bật? ngữ và Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng hình ảnh nào? Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh Người chống Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các Dượng 1 thuyền vượt bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai Hương thác có vẻ đẹp hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. Thư dũng mãnh Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
  5. Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên Đặc điểm đó Cai Tứ có gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ đượcĐoạn thể văn hiện 2 tả ở sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng đặc điểm gì nhữngai? từ ngữ và hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét nổi bật? tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy hình ảnh nào? chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh - Thân hình: thấp và gầy Người đàn - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi 2 Cai Tứ ông gian -Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày hùng lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
  6. Đoạn 3: "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim Lân)
  7. Đặc điểm đó Hai đô vật có đượcĐoạn thể văn hiện 3 ở đặc điểm gì nhữngtả ai? từ ngữ và hìnhnổi ảnh bật? nào? Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. Hai người Tài 3 + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra trong keo giỏi, để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi vật ở đền mạnh xuống. Đô khỏe + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
  8. Đoạn 1: Tả Dượng Tả người trong tư Hương Thư: Người thế làm việc chèo thuyền vượt thác Thường dùng nhiều động từ Đặc tả chân dung Đoạn 2: Tả Cai Tứ: Thường dùng Một ông cai gian xảo nhiều tính từ Tả người trong tư Đoạn 3: Tả Cản Ngũ thế làm việc và Quắm Đen: Hai đô Thường dùng vật tài mạnh nhiều động từ
  9. I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI "Ông đồ già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống MỞ BÀI sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa sới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Cảnh keo Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. vật bắt đầu Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ] Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã THÂN BÀI như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất Diễn biến định ngã rồi. Có khỏe bằng voi thì cũng phải ngã. keo vật Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. KẾT BÀI Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kết thúc (Kim Lân) keo vật
  10. Một số phương án lựa chọn tiêu đề: 1. Keo vật thách đố. 2. Quắm Đen thất bại. 3. Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. 4. Hội vật đền Đô năm ấy.
  11. I.Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người 1. Bài tập (Ghi nhớ- sgk tr61) 2. Kết luận * Yêu cầu khi viết bài văn tả người - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc). - Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. * Bố cục gồm ba phần: - Mở bài: Giới thiệu về người được tả. - Thân bài: Miêu tả chi tiết (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động ) - Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ.
  12. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH? TẢ NGƯỜI TẢ CẢNH - Đều xác định đối tượng miêu tả. - Quan sát, lựa chọn các chi tiết. GIỐNG NHAU - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Nêu được cảm nhận, suy nghĩ của người viết về đối tượng miêu tả. Miêu tả chi tiết: Miêu tả theo thứ tự: + Ngoại hình + Không gian. KHÁC NHAU + Cử chỉ, hành + Thời gian. động, lời nói. + Từ khái quát đến cụ + Tính cách, sở thể. thích
  13. II. Luyện tập 1. Bài tập (sgk – tr 62) Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây: - Một em bé chừng 4-5 tuổi. - Một cụ già cao tuổi. - Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.
  14. Một em bé từ 4 - 5 tuổi - Thân hình mũm mĩm. - Da trắng hồng. - Mắt đen lóng lánh. - Miệng bé xinh, toe toét cười.
  15. Hình ảnh một cụ già - Dáng người: to hay nhỏ; đi lại còn nhanh hay chậm chạp - Tóc bạc trắng như cước; da nhăn điểm những chấm đồi Hình mồi, ảnh - Đôi mắt: không còn tinh anh, đọc sách phải đeo kính, một cụ - Miệng móm mém; Hàm răng: già - Bàn tay: nổi những đường gân xanh; - Hoạt động: dạy cháu học, kể chuyện,
  16. Hình ảnh cô giáo say sưa giảng bài. - Tả ngoại hình: trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng.
  17. Bài tập 2: Lập dàn ý: Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: +Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh ? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? +Tính nết: - Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? - Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? - Có thông minh, khéo léo hay không? - Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác ) 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em:- Yêu mến bé - Thích chơi với bé
  18. Lập dàn ý: Miêu tả cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. DÀN Ý 1. Mở bài: -Giới thiệu cô giáo (cô dạy môn gì, tiết mấy, ngày nào?) -Cảm nhận chung của em về cô như thế nào? 2. Thân bài: + Ngoại hình: tuổi tác, vóc dáng, gương mặt, đôi mắt + Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm, động tác (khi viết bảng giảng bài, khi ân cần nhắc nhở học sinh ) +Trang phục: cô mặc áo dài + Tính nết: giản dị, chân thành, dịu dàng, tận tụy, yêu thương học sinh. +Tài năng: - Cô dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cô rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: Tình cảm của em đối với cô giáo.
  19. I. MỞ BÀI - Giới thiệu cụ già em định tả. II. THÂN BÀI - Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi, + Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) +Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng) + Nụ cười hiền từ. - Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây, ) – hiền từ, nhân hậu với mọi người. - Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu. III. KẾT BÀI - Tỏ lòng kính trọng bà. Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
  20. Bài tập 3 trang 62: Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc( ) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem cụ Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì? Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như ( ),đồng tô to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( )tượng hai ông tướng Đá Rãi ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát. (Theo Kim Lân)
  21. II. Luyện tập 1. Bài tập (sgk – tr62) 2. Bài tập bổ sung Bài 1. Chọn phương án mà em cho là đúng. A. Người anh trai của Kiều Phương là người tốt. B. Người anh trai của Kiều Phương là người tốt nhưng còn nhược điểm, chưa thông cảm, hiểu em gái mình, có lúc còn ghen ghét với tài năng của em gái mình C. Người anh trai của Kiều Phương là người ích kỉ, hay ghen ghét với tài năng của em gái.
  22. II. Luyện tập 1. Bài tập (sgk – tr62) 2. Bài tập bổ sung Bài 2. Chọn cách hiểu nhân vật đúng, qua một câu văn trong tác phẩm Buổi học cuối cùng (An-phông-xơ Đô-đê). A. Sau khi viết lên bảng bốn chữ «Nước Pháp muôn năm», thầy Ha- men sợ bọn Đức quá. B. Sau khi viết lên bảng bốn chữ «Nước Pháp muôn năm», thầy Ha- men yếu quá, không đứng lên được. C. Sau khi viết lên bảng bốn chữ «Nước Pháp muôn năm», thầy Ha- men yếu quá, không đứng vững được. Em hiểu tình cảm gì ở thầy giáo ? Thầy Ha-men là người thầy giáo có lòng yêu nước sâu sắc
  23. II. Luyện tập 1. Bài tập (sgk – tr62) 2. Bài tập bổ sung Bài 3. Viết một đoạn văn tả người mẹ kính yêu của em rực rỡ trong tà áo dài truyền thống, nhân ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8 – 3. Đoạn văn tham khảo: Mẹ kính yêu của tôi sống rất giản dị ; suốt đời mẹ chỉ lo cho bố, con tôi. Hôm nay 8 – 3 là ngày đáng ghi nhớ - ngày Quốc tế phụ nữ. Mẹ tôi bỗng rực rỡ trong chiếc áo dài màu xanh mà bố tôi mua tặng mẹ, trông mẹ trẻ hơn mọi ngày rất nhiều. Mẹ lên xe để dến cơ quan làm việc, tà áo dài bay tha thướt phía sau. Ngoài phố, ai ai cũng nhìn mẹ. Tôi tự hào về mẹ, giá ngày nào mẹ cũng đẹp và thanh thản như thê. Có một nhà văn đã nói rất hay về người mẹ «Không có người mẹ không có anh hùng». Tôi thấy nói như thế thì hay, nhưng chưa gần gũi lắm. Tôi chỉ thích mẹ tôi đẹp mãi trong tà áo dài truyền thống, mỗi ngày một màu, thật đẹp biết bao!
  24. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Hoàn thiện bài tập - Chuẩn bị bài Đêm nay Bác không ngủ + Đọc bài thơ, chú thích. + Trả lời câu hỏi trong sgk/67 + Nắm được nội dung và nghệ thuật chính của văn bản.