Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 27: Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

pptx 17 trang Hải Phong 19/07/2023 1560
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 27: Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_bai_27_luyen_noi_nghi_luan_ve_mot_do.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 27: Luyện nói Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

  1. 1 V I Ế N G L Ă N G B Á C 2 S A N G T H U 3 Y P H Ư Ơ N G 4 B Ê P L Ử A Phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải 5trái, đúng sai nhằmĐ bộcỒ lộ Nrõ chủG kiến,C H tháiÍ độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người 6khác đồng tình với ý kiếnÁ củaN mìnhH T là RphươngĂ NthứcG biểu đạt gì? 7 M Â Y V À S Ó N G N G H Ị L U Ậ N 8
  2. Khái niệm Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nghệ thuật nội dung nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
  3. Dàn ý Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh gía của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ, nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm, khái quát nội dung cảm xúc của nó). Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của bài thơ, đoạn thơ.
  4. Đề bài: Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
  5. Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa!
  6. Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi, Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy, Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
  7. Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà? Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế. Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế! Mẹ cùng cha công tác bận không về, Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc, Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà, Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
  8. Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
  9. Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn, Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
  10. Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi, Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui, Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
  11. Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu, Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?
  12. Mở bài: Giới thiệu bài thơ Bếp lửa và nêu nhận xét, đánh gía của mình về bài thơ.
  13. Thân bài: - Nội dung: + Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu: hình ảnh bếp lửa. + Những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà và bếp lửa. . Kỉ niệm hồi lên bốn. . Những kỉ niệm hồi lên tám. .Những kỉ niệm thời bom đạn chiến tranh. + Những suy ngẫm về bà và bếp lửa. + Nỗi nhớ bà và bếp lửa. - Nghệ thuật: + Sự kết hợp hài hòa của các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm và bình luận. + Xây dựng hình ảnh cụ thể, gần gũi, gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng. + Thể thơ tám chữ, phù hợp giọng điệu hồi tưởng và suy ngẫm
  14. Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của bài thơ: Rút ra bài học về đạo lí, về mối quan hệ giữa quá khứ với hiện tại
  15. Tiêu chí Mức độ đạt được 1 2 3 4 5 1. Khả năng thành thạo khi nói 2. Nội dung nói 3. Sử dụng từ ngữ 4. Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ phù hợp 5. Mở đầu