Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại

ppt 11 trang thanhhien97 4250
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_18_xung_ho_trong_hoi_thoai.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 18: Xưng hô trong hội thoại

  1. Tiết 18
  2. NGÔI SỐ ÍT SỐ NHIỀU Ngôi I Tôi, ta, tao, tớ Chúng tôi, chúng ta, bọn tớ Chúng mày, tụi Mày, cậu, anh, bay, các cậu, các Ngôi II chị anh, các chị Anh ấy, chị ấy, bạn Họ, các bạn ấy, Ngôi III ấy, nó, hắn, chúng nó, bọn hắn Đại từ xưng hô, các danh từ chỉ quan hệ
  3. Ví dụ: Nước mắt ràn rụa, cô bé mếu máo: - Bác sĩ ơi, liệu ba con có qua khỏi không? Vị bác sĩ ôn tồn: - Con yên tâm đi, ba con không sao, bác sĩ hứa sẽ chữa khỏi bệnh cho ba con. Gạt nước mắt, cô bé ghé sát tai cha: - Ba ơi! Bác sĩ giỏi lắm ba ạ, ba sẽ khoẻ lại thôi → Danh từ khi dùng làm từ ngữ xưng hô có thể ở ba ngôi
  4. Dế Choắt Dế Mèn Em - anh Ta - chú mày ĐOẠN → Kiêu căng, 1 →Yếu thế, nhún nhường hách dịch →bất bình đẳng Tôi - anh Tôi - anh ĐOẠN →bạn →bạn 2 →bình đẳng
  5. Bài tập 1 (SGK-T39) Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự Chúng ta: Gồm người nói + người nghe → Ngôi gộp Chúng tôi: Chỉ có người nói, không có người nghe → Ngôi trừ
  6. Bài tập 3 (SGK-T40) Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này” Với mẹ: Gọi “mẹ”- Cách gọi thông thường Với Sứ giả: “Ông – ta” - Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường
  7. Bài tập 4 (SGK-T40) Vị tướng : xưng “con” – gọi (hô) “thầy” → Kính trọng, biết ơn thầy Thầy: Gọi vị tướng là “ngài” → Tôn trọng ( Xưng khiêm, hô tôn)→ biểu cảm
  8. Bài tập 6 (SGK-T41) Cai lệ Chị Dậu Thằng kia, 1/ Cháu, nhà cháu - ông Ông - mày →Hạ mình nhẫn nhục → dưới hàng → Trịch thượng, hống hách 2/ Tôi - ông → ngang hàng 3/ Mày - bà → phản ứng quyết liệt → trên hàng
  9. - Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi. →Cách gọi thông thường, trìu mến - Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít. → Ngạc nhiên, xa lạ Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói: - Trước đây thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả →Bước đầu quen với đối tượng
  10. - Học bài - Hoàn tất các bài tập - Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng