Bài giảng Thể dục Lớp 12 - Môn thể thao tự chọn: Bơi lội - Lê Hồng Quân

pptx 162 trang phanha23b 29/03/2022 2960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thể dục Lớp 12 - Môn thể thao tự chọn: Bơi lội - Lê Hồng Quân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_the_duc_lop_12_mon_the_thao_tu_chon_boi_loi_le_hon.pptx

Nội dung text: Bài giảng Thể dục Lớp 12 - Môn thể thao tự chọn: Bơi lội - Lê Hồng Quân

  1. Lê Hồng Quân BƠI LỘI Giáo viên THPT Hải Đông Đông Hải – Tiên Yên – Quảng Ninh Sdt: 0945356119
  2. Phần I: Lí thuyết TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BƠI LỘI (4 tiết) Chủ đề 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔN BƠI LỘI (2 TIẾT) MỤC TIÊU Sau khi học xong chủ đề này sinh viên phải mô tả được: - Nguồn gốc ra đời môn Bơi lội, - Lịch sử phát triển môn Bơi lội ở trong và ngoài nước. - Phân loại bơi lội, ý nghĩa, tác dụng của môn Bơi lội. Các nội dung này nhằm giúp sinh viên có được cách nhìn khái quát về môn Bơi lội, đồng thời qua đó tăng thêm sự yêu thích tập luyện bơi và có được các kiến thức để giáo dục học sinh và mọi người yêu thích Bơi lội. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Tìm hiểu sơ lược về môn Bơi lội Bơi lội là một là một môn thể thao dưới nước, do tác động của sự vận động toàn thân, đặc biệt là đạp chân, quạt tay trong nước mà con người có thể chuyển động vượt được quãng đường dưới nước với tốc độ khác nhau. Bơi lội được ra đời trong quá trình lao động sản xuất và chống lại thiên tai, địch hoạ của loài người. Nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự sinh tồn, sản xuất và sinh hoạt của loài người, phát triển và đổi mới cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Môn Bơi lội có nội dung rất rộng. Hiện nay Bơi lội trong các cuộc thi đấu ở Đại hội Olympic và giải vô địch Bơi lội thế giới bao gồm bốn phần: bơi thể thao, nhảy cầu, bóng nước và bơi nghệ thuật. Bốn phần này trên thực tế đã sớm trở thành bốn môn thi đấu độc lập. Hình thức bơi trong môn Bơi lội rất đa dạng, phong phú. Các hình thức bơi lội lưu truyền trong dân gian có: bơi tô tô, bơi chải, bơi đứng, bơi nghiêng và một số cách bơi không có luật lệ khác. Do kĩ thuật của các kiểu bơi trên không hợp lí, tạo ra tốc độ chậm lại tốn sức nên trong thi đấu bơi dần dần đã bị thải loại.
  3. Hiện nay các loại hình hoạt động bơi lội đang được phát triển rộng rãi, gồm các loại sau: 1.1. Bơi thể thao Bơi thể thao chính là các kiểu bơi hiện đại được sử dụng trong thi đấu bơi ở các Đại hội Thể dục Thể thao trong nước và quốc tế. Trong số các kiểu bơi thể thao có kiểu do bắt chước cách bơi của một động vật nào đó mà được đặt theo tên của động vật đó. Ví dụ như bơi ếch, bơi bướm, bơi đen - phin. Có kiểu bơi lại được đặt tên dựa vào tư thế khi bơi như bơi ngửa, bơi trườn sấp. Cùng với sự phát triển của bơi thể thao, nội dung thi đấu bơi thể thao hiện nay cũng rất phong phú, bao gồm: bơi trườn sấp, trườn ngửa, bơi ếch và bơi bướm. Đồng thời tổ hợp cả bốn kiểu bơi (bơi hỗn hợp cá nhân và tiếp sức hỗn hợp) cũng đã trở thành các môn thi đấu chính thức. Hiện nay, luật thi đấu bơi chỉ công nhận kỉ lục thi đấu ở bể bơi 50m tiêu chuẩn. Để thích ứng với yêu cầu thi đấu và huấn luyện, mỗi năm về mùa đông còn thi đấu bơi Quốc tế ở bể 25m. Do thi đấu ở bể bơi ngắn có lợi cho việc kiểm tra hiệu quả huấn luyện mùa đông, nâng cao kĩ thuật quay vòng nên năng lực thi đấu này ngày càng được nhiều nước trong khu vực và thế giới coi trọng. Bảng 1. Các môn thi đấu bơi lội Cự li thi đấu Kiểu bơi Nam Nữ Ghi chú Bơi tự do (trườn sấp) 50m, 100m 50m, 100m Đại hội Olympic không thi đấu 200m, 400m 200m, 400m 800m tự do nam và 1500m tự do nữ. 800m, 1500m 800m, 1500m Bơi trườn ngửa 100m, 200m 100m, 200m Các nhóm tuổi (thanh thiếu niên, nhi đồng có thi đấu cự li 50m) Bơi ếch 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu như trên Bơi bướm 100m, 200m 100m, 200m Nội dung thi đấu như trên Bơi hỗn hợp cá nhân 200m, 400m 200m, 400m Bướm, ngửa, ếch, trườn Tiếp sức bơi tự do 4 x 100m, 4 x 100m, Đại hội Olympic không thi đấu tiếp sức 4 x 200m nữ. 4 x 200m 4 x 200m Tiếp sức hỗn hợp 4 x 100m 4 x 100m Bướm, ngửa, ếch, trườn (Bốn kiểu bơi)
  4. 1.2. Bơi thực dụng Bơi thực dụng bao gồm bơi đứng, bơi nghiêng, bơi ếch, bơi ngửa, lặn, kĩ thuật cứu đuối trong nước, bơi vũ trang, bơi vượt sông, biển Sự phân biệt bơi thể thao với bơi thực dụng chỉ là tương đối. Bơi thực dụng là các hoạt động bơi trực tiếp phục vụ cho lao động sản xuất, quân sự và sinh hoạt hàng ngày. Ví dụ như trong bơi thực dụng cũng có lúc sử dụng bơi trườn ngửa để cứu đuối hoặc trong bơi thư giãn cũng có lúc người ta dùng kiểu bơi ngửa, mặc dù các kiểu bơi đó không nằm trong bơi thực dụng. 1.3. Bơi thể thao loại đặc biệt (đặc chủng) - Bơi cự li dài: Mục đích kiểu bơi này nhằm lập ra các kỉ lục về thời gian và độ dài. Ví dụ vận động viên người Ý đã lập kỉ lục bơi 225km với thời gian 100 giờ. Ở Anh còn lập thành Liên đoàn bơi dài. - Bơi vượt eo biển: Năm 1875, vận động viên M.Weibe của Anh Quốc đã bơi vượt qua eo biển Măng xơ có độ rộng (chiếu theo đường thẳng) 20,51 hải lí, hết 21 giờ 45 phút. Từ những 1950 trở lại đây, bơi vượt eo biển đã thu hút đông đảo các vận động viên tham gia, trong đó có cả các nữ vận động viên. - Môn lặn tốc độ: Môn lặn tốc độ còn gọi là môn thể thao dưới nước, thường tiến hành thi đấu các môn: lặn vòi hơi mắt kính chân vịt cự li 100m, 200m, 400m, 800m, 1500m, 1850m và tiếp sức 4 x 100m, 4 x 200m, cho cả nam và nữ, lặn nín thở (đội mũ bịt mặt mang chân vịt) thi đấu cự li 50m, lặn khí tài (mang bình lặn, mắt kính chân vịt, thi đấu cự li 100m, 400m, 800m) . 1.4. Bơi lội quần chúng Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự nâng cao sức sản xuất, của cải vật chất của xã hội ngày càng phong phú, nhu cầu của loài người về sinh hoạt vật chất, văn hoá, vui chơi giải trí cũng không ngừng thay đổi. Hoạt động bơi lội quần chúng lấy tiêu chí là tăng cường thể chất nhằm làm phong phú cuộc sống tinh thần như bơi hồi phục sức khoẻ, bơi thư giãn, trò chơi dưới nước, bơi tăng cường sức khoẻ, bơi giảm béo đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nơi trên thế giới và đã trở thành một bộ phận cấu thành của môn Bơi lội hiện đại. Do loại hình bơi lội này không đòi hỏi kĩ thuật cao, tốc độ nhanh, đồng thời lại có hình thức hoạt động đơn giản, đa dạng, do vậy loại bơi này đã ngày càng được nhiều người yêu thích. Loại hình bơi lội đại chúng ngày càng
  5. được phát triển nhanh chóng, trở thành một bộ phận quan trọng của môn bơi lội hiện đại. Hiện nay bơi lội được phân loại theo biểu đồ sau. 2. Nguồn gốc của môn bơi lội Người ta biết rằng bơi lội đã ra đời cách đây hàng nghìn năm ở La Mã, Hy Lạp, Ai Cập, Trung Quốc. Trong xã hội nguyên thuỷ, con người sinh sống chủ yếu bằng nghề săn bắn, trong đó có săn các động vật ở dưới nước. Trong các di chỉ ở thời kì đồ đá, người ta đã phát hiện thấy các công cụ giống như các tên bắn cá, được khắc chạm trên các đồ đá có niên đại cách đây trên 5000 năm. Điều này nói lên loài người lúc đó sống ở các triền núi ven sông, dựa vào săn bắn động vật trên mặt đất và bắt cá ở dưới nước để mưu sinh. 2.1. Sự phát triển Bơi lội Olympic hiện đại Năm 1896 khi tiến hành Đại hội Olympic hiện đại lần thứ nhất ở Aten Hi Lạp, Bơi lội là một môn được đưa vào chương trình thi đấu chính thức. Khi đó, chỉ thi đấu 3 cự li bơi tự do: 100m, 500m, 1000m. Vận động viên Hungari là Ha-ốt đã giành danh hiệu vô địch cự li 100m tự do với thành
  6. tích 1’22”2. Sau đó cứ 4 năm một lần đại hội được tổ chức và sau mỗi lần đại hội một số cự li và kiểu bơi lại được đưa thêm vào chương trình thi đấu. Năm 1908, khi tổ chức Đại hội Olympic lần thứ IV tại Luân Đôn (Anh) đã thành lập Liên đoàn bơi lội nghiệp dư Quốc tế, thẩm định kỉ lục thế giới, các cự li bơi, đồng thời xây dựng Luật thi đấu bơi Quốc tế. Năm 1912, trong Đại hội Olympic lần thứ V tổ chức ở Thuỷ Điển, bơi lội nữ và bơi tiếp sức 4 x 100m tự do mới được đưa vào chương trình của Đại hội. Từ Đại hội Olympic lần thứ nhất đến lần thứ năm, các đội bơi Hungari, Anh, Mĩ, Đức, Úc lần lượt giành được vô địch. Olympic lần thứ VI phải hoãn lại do chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Từ Olympic lần thứ VII đến lần thứ IX đội Bơi Mĩ giành ưu thế. Olympic lần thứ X, XI vận động viên nam Nhật Bản chiếm ưu thế, vận động viên nữ của Mĩ, Hà Lan tương đối nổi bật. Đại chiến Thế giới lần thứ hai khiến cho Olympic bị gián đoạn hai đại hội. Olympic lần thứ XIV, Mĩ giành 8/11 chức vô địch bơi của đại hội. Đại hội Olympic lần thứ 15, Mĩ giành 4/6 danh hiệu vô địch bơi nam, Hungari giành 4/5 chức vô địch bơi nữ. Sau Olympic lần thứ 15, năm 1952 Liên đoàn bơi lội Quốc tế đã quyết định tách bơi bướm khỏi bơi ếch. Từ đó bơi thể thao đã phát triển thành 4 kiểu bơi. Olympic lần thứ XVI, đội bơi của Úc giành 8/13 danh hiệu vô địch ở môn bơi Từ năm 1970 trở đi, đội bơi của Cộng hoà Dân chủ Đức (cũ) đã vượt lên. Năm 1973 trong giải vô địch bơi thế giới lần thứ nhất và trong Đại hội Olympic lần thứ XXI, đội Cộng hoà Dân chủ Đức đều giành được 11 danh hiệu vô địch Bơi lội nữ. Đại hội Olympic Bơi lội năm 1980 ở Matxcơva (Liên Xô cũ) và năm 1984 ở Los Angeles (Mĩ), do sự bất đồng ở một số nước, hai đại hội này không có đủ các vận động viên xuất sắc tham gia nên hai đại hội này không phản ánh một cách toàn diện thành tích môn bơi. Năm 1988 tại Đại hội Olympic lần thứ 24 ở Seun (Hàn Quốc), đội bơi Cộng hoà Dân chủ Đức đã giành chức vô địch ở 10 cự li của nữ. Tính đến năm 2000 đã tổ chức được 27 Đại hội Olimpic, tổng số huy chương vàng môn bơi lội mà các nước đã giành được qua các Đại hội Olympic rất nhiều Trong hai mươi năm trở lại đây, số lượng vận động viên tham gia thi đấu bơi ngày một tăng lên, thiết bị dụng cụ, bể bơi cũng ngày một hiện đại hoá, trong tuyển chọn giảng dạy và huấn luyện vận động viên bơi đã sử dụng các khoa học kĩ thuật một cách rộng rãi. Vì vậy, trình độ kĩ thuật của vận động viên bơi thế giới, thành tích ở các cự li bơi đã nâng cao nhanh chóng,
  7. các kỉ lục bơi thế giới luôn được công phá. Thành tích bơi 100m tự do nam đã vượt ngưỡng 49 giây. Thời gian bốn năm mới tổ chức thi đấu bơi Olympic một lần đã không còn đáp ứng được nhu cầu phát triển môn bơi lội của thế giới. Để phát triển môn bơi lội của thế giới tốt hơn và thúc đẩy sự giao lưu về kĩ thuật. Liên đoàn Bơi Quốc tế còn quyết định 2 năm tổ chức một lần cúp Bơi thế giới. Cúp Bơi thế giới lần đầu tiên tổ chức tại Tôkyô (Nhật Bản), tháng 9/1979. Như vậy 2 năm đều có một lần thi đấu Bơi lội thế giới. 2.2. Lịch sử phát triển môn bơi lội ở Việt Nam Về lịch sử môn Bơi lội ở nước ta, cho thấy đến nay vẫn chưa có được các chứng cứ để khẳng định niên đại ra đời môn Bơi lội ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo các tư liệu cho thấy: phong trào bơi lội Việt Nam có bề dày lịch sử trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước và xây dựng truyền thống thượng võ dân tộc. Năm 938 trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, tướng giặc Hoàng Thao phải chết đuối. Tháng 3 năm Mậu tí (1288) cũng trên dòng sông lịch sử này. Trần Hưng Đạo phá tan quân Nguyên, Yết Kiêu dùng tài bơi lội bắt sống tướng giặc mang về. Thời Lê Lợi đánh quân Minh, danh tướng Trịnh Khả, Bùi Vị đã từng đội cỏ đánh đắm thuyền địch và biết bao những chiến công oanh liệt khác của ông cha ta trên những dòng sông lịch sử của đất nước anh hùng mà trong đó bơi lội đã góp một phần đáng kể. Đến năm 1928 khi khánh thành bể bơi Thủ Đức – Gia Định các võ quan Hải quân Pháp tiến hành thi đấu bơi, một số người Việt Nam quan sát học được cách bơi cận đại của người Pháp, đồng thời truyền bá cho những người yêu thích bơi lội ở Bắc, Trung và Nam. Với óc sáng tạo và tính cần cù trong tập luyện, trong thời gian từ năm1928 –1945 hầu hết các kĩ lục bơi của Đông Dương do người Pháp nắm giữ đã bị các vận động viên Việt Nam đoạt trở lại Trong những năm kháng chiến chống Pháp, bơi thể thao hầu như không được phát triển mà tập trung vào bơi thực dụng phục vụ sản xuất và chiến đấu. Năm 1958 Hội Bơi lội Việt Nam được thành lập. Đến năm 1962 hầu hết các kỉ lục Đông dương cũ đã bị phá. Năm 1966 (Đại hội Thể dục thể thao các nước mới trỗi dậy), đoàn Bơi lội Việt Nam đã giành được một huy chương vàng, ba huy chương bạc, ba huy chương đồng ở Đại hội tiểu GANEFO châu Á. Năm 1980, lần đầu tiên, đoàn bơi lội Việt Nam đi tham dự Đại hội Olympic lần thứ 22 tổ chức tại
  8. Maxcơva, đã đánh dấu thời kì hội nhập của bơi thể thao Việt Nam với phong trào bơi thể thao thế giới. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp xây dựng nền thể dục thể thao nhân dân, khoa học và tiên tiến, phong trào bơi lội quần chúng và thể thao nước ta có nhiều thành tựu mới. Hiện nay rất nhiều người lớn và trẻ em tham gia tập luyện bơi lội để rèn luyện sức khoẻ, nhiều bể bơi mới được xây dựng, nhiều trung tâm huấn luyện được thành lập. Do vậy, đến năm 2001, các kỉ lục Bơi quốc gia được nâng cao. Tấm huy chương vàng đầu tiên ở SEA games XXIII (2005) tổ chức ở Philipin đã đánh dấu sự khởi sắc của Bơi lội Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn chung thành tích của bơi lội Việt Nam còn khoảng cách khá xa so với khu vực. Bởi vậy, chúng ta cần phải phấn đấu rút ngắn được khoảng cách đó. Trong lịch sử phát triển môn Bơi lội ở Việt Nam cũng cần phải ghi nhận sự đóng góp của phong trào bơi lội ngành Giáo dục và Đào tạo. Trong suốt quá trình phát triển của môn bơi lội nước ta, bơi lội được phát triển rộng rãi trong học sinh sinh viên. Phong trào bơi lội trong học sinh, sinh viên chẳng những đã góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện mà còn góp phần nâng cao thành tích thể thao thành tích cao Trong những đóng góp đó, phải kể đến thành tích Đội tuyển Bơi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một đơn vị đã nhiều lần giành được thứ hạng cao trong các giải bơi toàn quốc. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã tổ chức thường xuyên các giải Bơi cho học sinh phổ thông và sinh viên Đại học. Các cuộc thi đấu đã tạo nên một hoạt động văn hoá lành mạnh, một phong trào rèn luyện bơi lội sôi nổi trong học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao thể chất và chất lượng học tập trong nhà trường. 3. Ý nghĩa của hoạt động bơi lội 3.1. Ý nghĩa đối với việc tăng cường thể chất Khi bơi, cơ thể ở tư thế nằm ngang, dưới tác động của áp lực nước, máu lưu thông dễ dàng hơn. Thêm vào đó, khi bơi tần số mạch tăng cao sẽ làm cho lưu lượng máu tăng lên. Nếu tập bơi thường xuyên và lâu dài, thể tích tim to lên sẽ làm cho tim co bóp mạnh hơn, thành cơ tim dày lên, tính đàn hồi tốt hơn, tần số mạch yên tĩnh giảm chậm. Mạch yên tĩnh của vận động viên bơi thường chỉ ở 40-60 lần/phút. Trong khi đó người bình thường là 70-80 lần/phút. Tập luyện bơi còn làm tăng hồng cầu, từ đó làm tăng khả năng hấp thụ oxy cho cơ thể. Theo số liệu nghiên cứu, hàm lượng hồng cầu trong 100ml máu của nam vận động viên bơi có tới 14-16 gram (người bình thường là 12-15
  9. gram). Ở nữ vận động viên bơi là 13-15 gram (người bình thường là 11-14 gram). Kiên trì tập luyện bơi lội không những làm cho chức năng hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn và hệ hô hấp được cải thiện, mà còn có thể làm cho sức mạnh, tốc độ, sức bền, mềm dẻo, tính nhịp điệu của cơ thể được phát triển. Đặc biệt ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, các em đang ở đỉnh cao của tuổi phát dục, việc tập luyện bơi lội sẽ giúp cho các em phát triển tốt hơn về thể chất về tinh thần, tạo ra nền tảng sức khoẻ để học tập tốt văn hoá. Tập luyện bơi lội còn giúp các em phát triển ý chí, lòng dũng cảm, tinh thần vượt khó khăn, tinh thần đồng đội, ý thức tổ chức kỉ luật và những phẩm chất tâm lí khác. Bơi lội còn là một hoạt động thể dục thể thao có lợi cho những người câm điếc và khuyết tật khác. Đối với những người có cơ thể gầy yếu và những người mắc các bệnh mãn tính khác nhau, tập luyện bơi lội sẽ là một biện pháp chữa bệnh có hiệu quả. Bơi lội còn được xác định là một trong những hoạt động vui chơi giải trí được mọi người yêu thích nhất của thế kĩ XXI, nó sẽ tác dụng tích cực làm phong phú cuộc sống văn hoá tinh thần cho loài người. 3.2. Giá trị thực dụng của bơi lội Bơi lội là một hoạt động có giá trị thực dụng rất cao trong lao động sản xuất và xây dựng. Rất nhiều công việc tiến hành dưới nước như xây dựng các công trình dưới nước, phòng chống bão lũ, giao thông và đánh cá trên sông biển đều đòi hỏi phải nắm vững kĩ năng bơi lội mới có thể khắc phục được trở ngại của nước, nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ lao động sản xuất và xây dựng. Cũng cần chỉ ra rằng, nắm được kĩ thuật bơi và cứu đuối sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc tự cứu và cứu vớt những người bị đuối nước. Trong quốc phòng, bơi lội là một khoa mục huấn luyện quân sự cho bộ đội và dân quân tự vệ. Thường xuyên tập luyện bơi có thể rèn luyện ý chí, tăng cường tính tổ chức kỉ luật, bồi dưỡng tinh thần anh dũng ngoan cường và sức chịu đựng gian khổ, góp phần bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 3.3. Ý nghĩa thi đấu của bơi lội Bơi là một môn thể thao cơ bản, là một trong ba môn có nhiều bộ huy chương nhất các Đại hội Thể dục thể thao lớn ở khu vực, châu lục và thế giới. Với 34 Bộ huy chương, môn Bơi lội có số bộ huy chương chỉ đứng sau môn Điền kinh. Trong những năm gần đây, những cuộc thi đấu lớn ngày càng nhiều, ngoài Đại hội Olympic, còn có các cuộc thi đấu lớn như: Giải vô địch Bơi lội mùa hè, giải Vô địch Bơi lội thế giới mùa đông, Đại
  10. hội Thể dục thể thao các châu lục, Đại hội Thể dục thể thao khu vực, Đại hội Thể dục thể thao sinh viên, Đại hội Thể dục thể thao của mỗi quốc gia đã thu hút hàng chục vạn vận động viên ở mọi lứa tuổi tham gia. Những hoạt động thi đấu này chẳng những là động lực nâng cao thành tích thể thao mà còn là chiếc cầu hữu nghị nối liền giữa các dân tộc. Vì vậy phát triển mạnh mẽ môn Bơi lội, không ngừng nâng cao thành tích bơi có ý nghĩa góp phần nâng cao vị thế Thể dục thể thao, vị thế chính trị của nước ta trong khu vực, châu lục và thế giới. 3.4. Ý nghĩa của bơi lội đối với trẻ em 3.4.1. Vui chơi giải trí trong môi trường nước và bơi lội là yếu tố hấp dẫn và yêu thích của trẻ em Như chúng ta đã biết, nước chiếm 3/4 diện tích trái đất. Không có nước mọi sinh vật và con người không thể tồn tại được. Nước làm cho con người phong phú thêm lên nhờ các hoạt động thú vị trong đó. Nhưng nước cũng gây nhiều hiểm hoạ cho mạng sống của con người. Theo thống kê của Hội Cứu sinh quốc tế, năm 1980 trên thế giới có 4.600 người chết đuối. Mùa lũ năm 2001 ở nước ta có trên 200 người chết đuối, trong đó 90% là trẻ em ở đồng bằng sông Cửu long bị chết đuối. Đối với trẻ em mối quan hệ với nước khác người lớn. Do đặc điểm hiếu động, háo hức, mới lạ với những điều mới lạ, có 80% trẻ em ham thích vui chơi tắm mát, bơi lội trong nước. Đặc biệt là mùa hè nóng bức trẻ em rất thích vui chơi tắm mát ở trên sông nước, quên cả nguy hiểm và mệt mỏi. Theo kết quả nghiên cứu tâm lí trẻ em, hoạt động bơi lội đem lại nhiều cảm xúc. Môi trường nước và hoạt động bơi lội giúp cho quá trình phát triển sinh học của cơ thể trẻ em một cách thuận lợi, đồng thời cũng hình thành ở trẻ em những hưng phấn hoạt động như giao tiếp xã hội phù hợp với lứa tuổi. 3.4.2. Bơi lội là phương tiện rèn luyện sức khoẻ, phát triển thể chất và tâm lí tốt nhất cho trẻ em Môi trường nước kích thích mạnh mẽ tới hoạt động thần kinh. Vì không có điểm tựa cố định nên đòi hỏi phải điều chỉnh tâm lí và nỗ lực thể lực để đảm bảo nổi và chuyển động trong nước. Mặt khác, nước có tác dụng xoa bóp da, làm tăng hoạt động tuần hoàn, lưu thông máu. Nước hấp thụ nhiệt gấp 4 lần không khí, do đó làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vận động bơi lội hầu như huy động cao hệ cơ bắp của toàn thân, đặc biệt là hệ cơ bắp tham gia vào quá trình hô hấp. Nhờ các yếu tố trên mà trẻ em tập bơi lội thường xuyên có vóc dáng thon và cao, thể hình cân đối, có quá
  11. trình hưng phấn ức chế của hệ thần kinh thăng bằng và sự nỗ lực ý chí rất cao. Trẻ em biết bơi lội, người đời cho là có phúc vì: Nó tạo cho trẻ em niềm hạnh phúc và tự do sử dụng môi trường nước mà thiên nhiên ưu đãi cho con người. Biết bơi trẻ em như có thêm đôi mái chèo để thoát hiểm khi nước đe doạ, tự cứu mình và cứu bạn khi có sự cố dưới nước. Vì lợi ích trên mà nhiều nước trên thế giới rất quan tâm tổ chức cho trẻ em vui chơi và học tập bơi lội dưới nước ở tuổi nhỏ. Nhà nước đảm bảo phổ cập bơi lội như là công tác chăm sóc và bảo vệ tính mạng trẻ em. Công việc đó cũng được xem là nhiệm vụ của nhà nước, gia đình và toàn xã hội. 3.4.3. Bơi lội là một môn thể thao của tuổi trẻ Do tính đặc thù của nó, nên bơi lội được gọi là môn thể thao của tuổi trẻ, bởi lẽ cơ thể trẻ em có khả năng nổi trong nước nhiều hơn so với người lớn, thần kinh trẻ em linh hoạt, nỗ lực thể lực để thắng lực cản của nước phù hợp với năng lực thể chất của trẻ em, vận động viên trẻ thích nghi với lượng vận động thể lực nhanh. Vì lẽ đó trong danh sách kỉ lục thế giới, châu lục và quốc gia về bơi lội xuất hiện một số tên tuổi của vận động viên thiếu niên, chẳng hạn M.Coxeva (Nga) lập kỉ lục thế giới 200m ếch lúc cô 14 tuổi. Ở Việt Nam nhiều vận động viên trẻ như Võ Trần Trường An, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Lệ là vận động viên vô địch quốc gia. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam việc chăm lo đào tạo vận động viên trẻ để nền thể thao bơi lội phát triển vững chắc và bền vững là một điều rất cần thiết. NHIỆM VỤ Nhiệm vụ 1: Hoạt động toàn lớp. - Sinh viên nghe giáo viên phân tích, giảng giải kết hợp với đàm thoại. Câu hỏi phân tích và đàm thoại. 1. Tìm hiểu sơ lược về môn Bơi lội 2. Nguồn gốc ra đời của môn Bơi lội ở trên thế giới và ở Việt Nam. 3. Ý nghĩa của bơi lội đối với thiếu niên. Nhiệm vụ 2: Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu - Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu theo sự hướng dẫn của giáo viên. Nhiệm vụ 3: Thảo luận theo tổ, nhóm. Câu hỏi thảo luận.
  12. 1. Bơi lội được phân làm mấy loại? Vẽ sơ đồ. 2. Tìm hiểu thành tích của Bơi lội qua các Đại hội thể thao Đông Nam Á 3. Tại sao môn Bơi lội lại trở thành môn học bắt buộc đối với học sinh Tiểu học, trong qúa trình thảo luận sinh viên có thể nêu các câu hỏi yêu cầu giảng viên giải đáp Nhiệm vụ 4: Hoạt động toàn lớp. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận và góp ý kiến. - Giáo viên nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1. Đánh dấu (x) vào các ô thích hợp phản ánh sự phân loại bơi lội. 1.1. Bơi lội được phân ra? F a. Bơi thể thao F b. Bơi thực dụng F c. Bơi đặc chủng F d. Bơi vũ trang F đ. Bơi bán vũ trang. 1.2. Bơi thể thao được phân ra? F a. Bơi ếch F b. Bơi trườn F c. Bơi ngửa F d. Bơi bướm F đ. Bơi hỗn hợp F e. Bơi tiếp sức F f. Bơi chân chạm đất F h. Bơi mang vác 1.3. Hiện nay tổng số các cự li thi đấu được công nhận lỉ lục thế giới? F a. 31 cự li F b. 34 cự li F c. 40 cự li 1. 4. Kỉ lục thi đấu được công nhận ở bể bơi có kích thước? F a. 25m F b. 50m F c. 75m F d. 100m 1.5. Bơi lội thực dụng gồm có các kiểu? F a. Bơi nghiêng F b. Lặn F c. Bơi đứng F d. Lội dưới nước 2. Phản ánh sự ra đời của Bơi lội thế giới và Việt Nam thông qua việc đánh dấu (x) vào các ô tương ứng sau. 2.1. Bơi lội xuất hiện đầu tiên ở? F a. La Mã F b. Hi Lạp F c. Ai Cập
  13. F d. Trung Quốc F đ. Liên Xô 2.2. Đến năm 2000 thế giới đã tổ chức được bao nhiêu Đại hội Olimpic? F a. 30 Đại hội F b. 28 Đại hội F c. 27 đại hội 2.3. Đại hội lần đầu tiên tổ chức ở? F a. Aiten F b. Luân Đôn F c. Beclin 2.4. Bơi lội Việt Nam ra đời? F a. Rất sớm F b. Bình thường F c. Chưa xác định 2.5. Thành tích Bơi lội Việt Nam hiện nay so với thế giới? F a. Tốt F b. Bình thường: F c. Kém 2. 6. Tại Đại hội SEA games XXIII ở Philippin, Bơi lội Việt Nam giành được bao nhiêu huy chương vàng? F a. 2 huy chương F b. 3 huy chương F c. 1. Huy chương 2. 7. Ngành Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua có đóng góp thành tích vào phong trào phát triển Bơi lội không? F a. Có F b. Rất ít F c. Không có 3. Đánh dấu (x) vào các ô tương ứng phản ánh tác dụng của môn Bơi lội? 3.1. Bơi lội có tác dụng đối với? F a. Phát triển thể chất F b. Lao động sản xuất F c. Đối với thành tích thể thao F d. Làm cho thiếu niên quên học tập 3.2. Ý nghĩa của Bơi lội đối với trẻ em. 3.2.1. Môi trường nước có tác dụng đối với trẻ em? F a. Đem lại nhiều cảm xúc F b. Có lợi cho sự phát triển sinh học F c. Tăng cường hoạt động giao tiếp F d. Ngại giao tiếp 3.2.2. Bơi lội là phương tiện phát triển thể lực cho thiếu niên? F a. Có tác dụng xoa bóp F b. Tăng khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn F c. Giảm sự lưu thông máu F d. Phát triển hệ hô hấp
  14. 3.2.3. Lứa tuổi thiếu niên có đạt được thành tích Bơi lội? F a. Có đạt được F b. Rất ít F c. Không đạt được
  15. Chủ đề 2 NHỮNG TRI THỨC CƠ BẢN VỀ KĨ THUẬT BƠI (2 TIẾT) MỤC TIÊU Sau khi học xong chủ đề này sinh viên phải: - Mô tả được căn cứ để xác định cấu trúc kĩ thuật bơi, đặc điểm giải phẫu sinh lí chi phối kĩ thuật bơi - Mô tả khái niệm về kĩ thuật bơi hợp lí, thông qua đó giúp cho sinh viên hiểu được bản chất, nguyên lí về kĩ thuật bơi. Từ đó, vận dụng vào việc học tập, nghiên cứu và nắm vững kĩ thuật bơi hợp lí. Đồng thời, tạo ra khả năng sáng tạo kĩ thuật bơi cho người học. THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Những đặc điểm cơ bản về kĩ thuật bơi Một trong những yếu tố quyết định đến thành tích của vận động viên đó là kĩ thuật. Con người có khả năng thực hiện mọi động tác khác nhau. Cấu trúc động tác đó đầu tiên phụ thuộc vào nhiệm vụ mà con người nhằm giải quyết, cấu trúc động tác không những là hình thức bên ngoài của động tác như phương hướng và tốc độ động tác của các thành phần khác nhau của cơ thể, sự phối hợp các động tác chân, tay, mình đầu v.v mà còn bao gồm các quá trình căng thẳng và thả lỏng cơ bắp, sự thay đổi các mức độ dùng sức, thứ tự và tính chất các qúa trình diễn biến phức tạp trong các cơ quan nội tạng, đảm bảo cho việc thực hiện các động tác; sự xuất hiện và mất đi của các quá trình hưng phấn trong hệ thần kinh trung ương cũng như tính chất các quá trình biến đổi sinh hoá trong các cơ quan của cơ thể v.v Khi quan sát bơi lội, ta thấy rằng không phải mọi người điều thực hiện động tác như nhau mà mỗi người thực hiện theo kiểu riêng của mình. Chẳng hạn một số người khi bơi tay rút khỏi mặt nước, số khác hoàn toàn không rút tay khỏi mặt nước khi làm động tác chuẩn bị, hoặc một số người vị trí đầu quá cao, số khác đầu hoàn toàn chìm trong nước v.v Nói chung để đạt được mục đích đã định, người ta có thể sự dụng các động tác khác nhau. Sự tổng hợp những kiểu, những cách với những tính chất cấu trúc đặt biệt của nó gọi là kĩ thuật bơi. Cũng như khi quan sát hai người bơi ta thấy, một người thực hiện động tác chân, tay rất tích cực nhưng cơ thể tiến về trước rất chậm, ngược lại người khác thực hiện động tác chân tay rất nhẹ nhàng, thoái mái mà tốc độ tiến rất nhanh. Kết luận về kĩ thuật, ta có thể nói là người bơi sau có kĩ thuật tốt hơn người bơi trước. Do đó có thể định nghĩa về kĩ thuật bơi một cách đơn giản và dễ hiểu là: Kĩ thuật là “cách” hợp lí nhất để thực hiện động tác có hiệu quả nhất và tiết kiệm được nhiều sức nhất.
  16. Bất cứ kiểu bơi nào, trong mức độ nào cũng phải đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đưa cơ thể tiến về phía trước. Song để thực hiện được nhiệm vụ đó, số thời gian và năng lượng tiêu hao sẽ khác nhau và phụ thuộc vào từng kiểu bơi. Muốn phân biệt và đánh giá kĩ thuật tốt hay xấu, chúng ta phải dựa vào tính chất cụ thể trong kĩ thuật bơi. Đồng thời trong quá trình tập luyện để nâng cao thành tích, chúng ta phải luôn luôn tiếp thu một cách có suy nghĩ các kĩ thuật tiến tiến, cho nên chúng ta phải có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về những đặc điểm cơ bản của kĩ thuật. Cơ sở để có nhận thức đúng đắn về những đặc điểm cơ bản của kĩ thuật là: - Đặc điểm về giải phẫu, cấu trúc hình thể. - Đặc điểm về sinh lí: trạng thái, chức năng của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể. - Đặc điểm vật lí: tính chất cơ học trong động tác. Để đạt được thành tích cao trong bơi lội, bên cạnh việc nâng cao trình độ huấn luyện còn phải thường xuyên hoàn thiện kĩ thuật bơi, cho nên kĩ thuật có ý nghĩa đặt biệt quan trọng. 2. Những yếu tố quyết định đến kĩ thuật bơi Kĩ thuật bơi lội dựa trên các yếu tố sau đây: - Đặc điểm của môi trường nước. - Nhiệm vụ cần giải quyết khi bơi. - Đặc điểm giải phẫu sinh lí của cơ thể người. 2.1. Mục đích, nhiệm vụ bơi lội có ảnh hưởng tới cấu trúc kĩ thuật bơi Kĩ thuật bơi cần phải phục vụ trước tiên mục đích bơi đã định, chẳng hạn khi bơi thi đấu, vận động viên phải đạt mục tiêu bơi tốc độ, vì vậy kĩ thuật bơi thể thao phải cấu trúc thật hợp lí để đảm bảo cho tốc độ bơi nhanh. Khi bơi cứu đuối thì mục đích bơi vào bờ nhanh là quan trọng để kịp thời cứu người đuối nước. Khi bơi vượt sông mang vác khí tài thì kĩ thuật bơi phải tạo độ nổi là chủ yếu. Tóm lại: Bên cạnh yêu cầu về tốc độ thì những nhiệm vụ và tình huống bơi có ảnh hưởng đến cấu trúc kĩ thuật bơi 2.2. Tình huống và hoàn cảnh cụ thể cũng ảnh hưởng tới cấu trúc kĩ thuật Ví dụ: điều kiện thi đấu thể thao, vận động viên phải bơi đúng luật như: luật xuất phát, luật quay vòng, luật bơi trên cự li bơi. Còn trong hoàn cảnh bơi
  17. trên sông nước, người bơi phải làm quen với điều kiện có mặc quần áo, mang vác khí tài hoặc trong điều kiện nước chảy, sóng lớn thì cũng đòi hỏi những kĩ thuật phù hợp. 2.3. Tính chất lí học của môi trường nước Khi bơi trong nước, người bơi phải chịu sức ép của nước, sức ép đó tăng lên theo chiều sâu của nước. Nước là môi trường lỏng gồm nhiều phần tử, mỗi phần tử đều có khối lượng, phần tử này chồng lên phần tử kia và dồn nén các phần tử bên cạnh, đồng thời truyền áp suất ấy xuống dưới và sang hai bên, nhờ tính chất đó mà nước có lực đẩy từ dưới lên và gây hiện tượng nổi của vật chất ở trong nước. Theo định luật Ac-si-mét, khi cơ thể chìm trong nước phải chịu một lực đẩy của nước từ dưới lên, lực đó bằng khối lượng nước mà cơ thể chiếm chỗ và cường độ của lực được tính theo công thức: F = f x V F: Lực đẩy của nước. f: Tỉ trọng của nước. V: Khối lượng nước bị cơ thể chiếm chỗ. Ví dụ: 1 lít nước ở nhiệt độ 40C nặng 1kg. 1dm3 khối lượng cơ thể phải chịu một lực đẩy từ dưới lên là 1kg. Như vậy tỉ trọng của nước và tỉ trọng của cơ thể có liên quan đến độ nổi của người bơi. Nếu tỉ trọng cơ thể lớn hơn tỉ trọng nước thì cơ thể sẽ bị chìm, còn nhẹ hơn cơ thể sẽ nổi. Trẻ em có tỉ trọng cơ thể nhỏ nên dễ nổi hơn người lớn, phụ nữ có lượng mỡ nhiều hơn nên dễ nổi hơn nam giới. Khi hít vào sâu, con người có khả năng nổi nhiều hơn khi ta thở ra. Khi nằm trong nước thì bộ phận thân trên nổi nhiều hơn phần chân. Tất cả những hiện tượng đó cần được xem xét khi cấu trúc kĩ thuật bơi. Lực cản của nước có ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. Nước là chất lỏng và rất linh động. Mỗi phần tử nước đều có khối lượng nhất định, khi chuyển động, các phần tử đều sinh ra lực ma sát lẫn nhau, nếu nước có độ đậm đặc cao thì lực ma sát sẽ lớn và do đó lực cản cũng lớn. Ví dụ, nước biển có lực cản lớn hơn nước ngọt. Khi nghiên cứu quy luật về lực cản của môi trường nước đến người bơi, người ta tìm ra quy luật lực cản như sau: Lực cản ngược hướng tiến của người bơi gọi là lực cản tổng hợp, được tính bằng công thức: F =KS V 2 C 2
  18. Trong đó: F: Đại lượng lực cản của nước. K: Độ đậm đặc của nước. S: Tiết diện cơ thể người bơi. V: Tốc độ chuyển động của cơ thể. C: Hệ số lực cản phụ thuộc vào hình dáng và bề mặt của cơ thể. Như vậy lực cản của nước tác động vào người bơi phụ thuộc vào cả 5 yếu tố trên, đặc bệt là tốc độ bơi càng lớn thì lực cản càng lớn, độ đậm đặc của nước càng lớn thì lực cản càng lớn, hình dáng và bề mặt của quần áo có nhiều vật cản thì lực cản càng lớn. Để làm giảm lực cản của nước khi bơi, cần chú ý điều chỉnh tư thế thân người để làm sao có góc bơi nhỏ nhất, vì nếu góc bơi càng lớn thì lực cản càng lớn. Nếu góc bơi bằng không thì lực cản nhỏ nhất. Tuy nhiên, cũng nhờ tính chất cản của nước mà con người có điểm tựa làm động tác hiệu lực để tạo những tốc độ bơi cần thiết. Ví dụ: khi làm động tác hiệu lực quạt tay, đập chân, người bơi tìm được áp lực cản của nước để bám đẩy và kéo nước, để tạo phản lực đẩy người về phía trước. Trên thực tế càng tạo được áp lực lớn của nước vào lòng bàn tay, bàn chân thì hiệu lực động tác càng cao. Khi bơi, ngoài lực cản của chính diện, người bơi còn chịu chi phối của nhiều lực cản khác như: lực cản do ma sát của dòng nước chảy tác động vào da, lực cản do sóng gây ra, lực cản do thay đổi áp suát của vùng nước ở đầu và sau chân gây ra khi bơi, vì những lẽ đó nên tốc độ bơi bao giờ cũng chậm hơn so với tốc độ chạy trên cạn. 3. Đặc điểm giải phẫu sinh lí cơ thể ảnh hưởng đến kĩ thuật bơi 3.1. Ảnh hưởng đặc điểm giải phẩu cơ thể người đối với kĩ thuật bơi * Hình thái cơ thể ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. Trong quá trình nghiên cứu trên cơ thể con người, các nhà khoa học đã cho rằng: Trọng lượng cơ thể lớn, chiều cao thấp sẽ làm cho diện cản của cơ thể tăng lên, từ đó tạo khó khăn cho việc nắm bắt và nâng cao thành tích bơi. Cánh tay ngắn, vai hẹp, độ rộng bàn tay, bàn chân nhỏ, cũng sẽ làm cho người bơi khó nắm bắt kĩ thuật và nâng cao thành tích bơi. Sở dĩ như vậy là do các chỉ số hình thái cơ thể này sẽ làm ảnh hưởng tới biên độ quỹ đạo, diện tích cản từ đó tạo ra lực cản lớn, lực đẩy nhỏ, độ nổi kém dẫn tới tốc độ hơi kém và tốn sức. Những người có các chỉ số và
  19. hình thái cơ thể phù hợp thì có thể đạt hiệu quả cao trong học tập kĩ thuật và nâng cao thành tích bơi. Vì vậy, các nhà khoa học thể dục thể thao đã đề xuất các chỉ số thể hình phù hợp với môn bơi là: - Cao, thon, vai rộng, sải tay dài hơn chiều cao và bàn chân bàn tay rộng. - Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dưới nước tốt. Độ nổi của cơ thể ở dưới nước lớn hay nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào cấu trúc khoang ngực lớn hay nhỏ và tỉ lệ thành phần mỡ so với trọng lượng cơ thể. Song cấu trúc khoang ngực giữ vị trí quan trọng. Những người có độ nổi tốt sẽ dễ nắm kĩ thuật và nâng cao thành tích hơn. Đây cũng là một chỉ số đánh giá năng lực tiềm ẩn của người bơi. - Độ thăng bằng của cơ thể dưới nước: Khi nằm ngang trên mặt nước nếu chân chìm xuống từ từ thì biểu hiện tính thăng bằng tốt, nếu chân chìm xuống nhanh là biểu hiện tính thăng bằng kém. Năng lực thăng bằng cơ thể cũng là biểu hiện cấu trúc giải phẫu cơ thể. Nếu chi dưới ngắn và cơ bắp quá lớn, phần chi trên lại ngắn và kém phát triển về cơ bắp sẽ làm cho chân chìm nhanh. Độ nổi và thăng bằng cơ thể ở dưới nước tốt sẽ làm giảm lực cản và không tốn sức vào việc giữ thăng bằng cơ thể, từ đó có thể giúp cho người bơi nắm bắt được kĩ thuật và nâng cao thành tích tốt hơn. * Cấu trúc giải phẫu của cơ quan vận động ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. Cơ quan vận động của cơ thể con người thường là chỉ về hệ xương và hệ cơ bắp. Nếu một cơ thể có cấu tạo hệ xương, nhất là các ổ khớp vai, cột sống, hông, gối và cổ chân tốt sẽ giúp cho việc nắm bắt kĩ thuật và nâng cao thành tích bơi tốt hơn. Khớp vai trong bơi (nhất là đối với bơi trườn sấp, bơi bướm ) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ giúp cho việc quạt nước có quỹ đạo hợp lí, đường quạt nước dài mà còn làm cho cơ thể được ổn định thăng bằng. Vì vậy, vai rộng sẽ làm cho phạm vi hoạt động của ổ khớp lớn hơn. Khớp hông cũng có vị trí quan trọng trong bơi trườn sấp, trườn ngửa và bơi bướm. Các khớp này có cấu trúc ổ khớp với phạm vị hoạt động lớn chẳng những giúp cho việc thực hiện các giai đoạn động tác chính xác mà còn tạo ra diện quạt nước lớn có hiệu quả hơn. Đối với hệ cơ bắp, nếu cơ bắp có cấu trúc màu sẫm (sợi miozin) nhiều hơn sẽ có lợi cho sức bền, nếu cơ bắp có cấu trúc màu trắng (sợi Actin) nhiều hơn sẽ có lợi cho tốc độ. Đối với vận động viên bơi các cự li ngắn, cần có tỉ lệ cơ màu trắng nhiều hơn để thực hiện kĩ thuật và nâng cao thành tích. Còn vận động viên bơi cự li dài và siêu dài, tỉ lệ cơ màu sẫm có thể nhiều hơn.
  20. 3.2. Đặc điểm sinh lí cơ thể ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi * Đặc điểm hoạt động cơ bắp ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. Để có thể nắm vững kĩ thuật và thực hiện kĩ thuật được tốt, cần phải đảm bảo các điều kiện làm việc thích hợp cho cơ bắp. Điều kiện thích hợp cho hoạt động cơ bắp trong bơi lội gồm: - Mức độ xung động thích hợp của thần kinh cơ: Để hoàn thành một động tác cần có sự xung động thần kinh của cơ chủ động mới có thể tạo ra sức mạnh cho cơ bắp. Xung động thần kinh càng mạnh, tần số xung động cao thì sức mạnh co cơ càng lớn. - Số lượng cơ bắp tham gia làm việc: Trong động tác hiệu lực của kĩ thuật bơi, nếu sử dụng nhiều nhóm cơ tham gia thì có thể tạo ra sức mạnh lớn hơn. - Muốn phát huy hiệu quả của động tác kĩ thuật thì tính chất làm việc của cơ bắp phải thích hợp. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa dùng sức và thả lỏng của các nhóm cơ khi bơi là rất quan trọng. Nếu không có sự phối hợp thả lỏng của các cơ đối kháng và cơ hợp đồng thì cơ chủ lực cũng khó phát huy được tác dụng cần thiết, nếu không có sự căng cơ của cơ giữ khớp thì điểm tựa của động tác bị di chuyển sẽ làm mất phương hướng co cơ. - Để có thể thực hiện tốt được các động tác kĩ thuật cũng cần làm cho cơ bắp ở trạng thái làm việc thích hợp. Trạng thái làm việc của cơ bắp bao gồm: Độ dài ban đầu: Nếu trước khi co cơ, cơ được kéo dài thì hiệu quả co cơ sẽ tốt hơn là cơ kéo dài chưa đủ. Trạng thái trước co cơ: Nếu trước co cơ, cơ ở vào trạng thái căng thẳng tĩnh lực do bị tiêu hao năng lượng lúc căng thẳng dẫn tới làm giảm tốc độ động tác kế đó. Do vậy trước khi thực hiện động tác hiệu lực của kĩ thuật bơi, cơ bắp cần được thả lỏng đầy đủ. Thời điểm co cơ phải thích hợp: Thời điểm co cơ là chỉ phương hướng và góc độ lúc co cơ. Nếu động tác kĩ thuật thực hiện với phương hướng và góc độ không phù hợp, lớn quá hoặc nhỏ quá sẽ làm tốn sức hoặc làm giảm tốc độ và biên độ động tác. Thực hiện động tác các kĩ thuật bơi, điều chỉnh phương hướng và góc độ co cơ cũng có nghĩa là thay đổi độ dài cánh tay đòn của động lực, nâng cao hiệu suất động lực. * Ảnh hưởng của chức năng tuần hoàn và hô hấp đối với kĩ thuật bơi. Khi bơi, do cơ thể chìm trong nước, nên chịu áp lực của nước lớn hơn áp lực bên trong cơ thể, áp lực bên trong cơ thể chỉ khoảng 20mmHg trong khi
  21. đó ở dưới nước có thể chịu áp lực từ 25 - 40mmHg. Mặt khác, cơ thể xuống nước nếu gặp lạnh (dưới 370C) huyết quản bị co lại làm cho việc lưu thông máu và hô hấp bị cản trở. Bởi vậy, vận động bơi muốn duy trì được kĩ thuật, hệ tim phổi cần phải tăng tần số mạch đập và hệ hô hấp đáp ứng đủ oxy cho việc trao đổi năng lượng cho hoạt động bơi. Điều đó cũng giải thích tại sao tập bơi lại có thể làm cho tâm thất to ra, lưu lượng phút và dung lượng tim lớn hơn, mạch đập khi yên tĩnh lại giảm xuống chỉ khoảng 48-561/phút, dung tích sống cũng tăng lên, khả năng nín thở lâu hơn Chức năng tuần hoàn và hô hấp kém sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thực hiện các động tác kĩ thuật trên toàn bộ cự li bơi. Bởi lẽ chức năng chính của tuần hoàn và hô hấp là cung cấp dinh dưỡng và oxy cho quá trình trao đổi chất, nhằm cung cấp năng lượng cho cơ bắp hoạt động. Vì vậy, quá trình tập bơi cũng là quá trình nâng cao có chủ đích chức năng các cơ quan tuần hoàn và hô hấp. Chức năng của các cơ quan tuần hoàn và hô hấp được nâng cao mới có thể đáp ứng được việc thực hiện kĩ thuật bơi hợp lí. 4. Khái niệm kĩ thuật bơi hợp lí Mục đích của bơi thể thao là phải tạo ra được tốc độ cao, tiết kiệm được sức và duy trì được hiệu quả hoạt động liên tục trong thời gian dài. Vì vậy, kĩ thuật bơi hợp lí trong bơi thể thao được hiểu là bơi kĩ thuật phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu sau đây: - Phát huy được công suất lớn nhất của các yếu lĩnh kĩ thuật, phù hợp với đặc điểm của cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lí cơ thể. - Kĩ thuật phải phù hợp với các định luật vật lí chất lỏng và các nguyên lí có liên quan tới sự vận động cơ thể trong môi trường nước để tạo được lực đẩy tiến ra phía trước lớn nhất. - Kĩ thuật bơi hợp lí phải xoay quanh “hiệu lực thực tế” để tận dụng có hiệu quả nhất hình dạng và tốc độ các bộ phận vận động nhằm phát huy hiệu lực động tác trong phạm vi cho phép. - Đồng thời kết hợp với đặc điểm cụ thể của từng người nhằm phát huy kĩ thuật mang phong cách riêng. - Kĩ thuật cần phù hợp với yêu cầu thi đấu, phù hợp với luật bơi, đồng thời có thể dựa vào những phần có lợi của luật bơi cho phép để cải tiến kĩ thuật. Ngoài ra, muốn phân biệt kĩ thuật bơi tốt hay xấu, chúng ta cần dựa vào tính chất cụ thể sau đây trong kĩ thuật.
  22. - Tính ổn định, thuận lợi thăng bằng của thân người trên mặt nước. - Mức độ thở sâu và nhịp nhàng - Hiệu lực quạt nước và tính chất thả lỏng của động tác chuẩn bị. - Khi phối hợp động tác không có giai đoạn dừng. 5. Một số thuật ngữ dùng khi phân tích kĩ thuật bơi - Phía trước: tức là hướng tiến của người bơi. - Phía sau: là phía ngược lại hướng tiến. - Phía bên: tức là phía trái và phía phải của cơ thể nằm ngang trong nước. - Lực kéo: là phản lực do lực đẩy nước, đập nước tạo ra và đẩy người tiến về trước. - Lực nổi: là lực đẩy của nước vào người bơi từ dưới lên trên. - Động tác hiệu lực: là động tác sản sinh ra lực kéo, lực đẩy người về trước. - Động tác chuẩn bị: là động tác xẩy ra trước động tác hiệu lực và tạo ra điều kiện thuận lợi để thực hiện động tác hiệu lực. - Bước bơi: là khoảng đường di chuyển được sau một chu kỳ động tác bơi - Góc bơi: là góc tạo bởi trục dọc của cơ thể với mặt nước. NHIỆM VỤ Nhiệm vụ 1: Hoạt động toàn lớp. - Sinh viên nghe giáo viên giảng bài kết hợp với đàm thoại. Câu hỏi phân tích và đàm thoại 1. Những đặc điểm cơ bản về kĩ thuật bơi. 2. Mục đích và nhiệm vụ bơi lội có ảnh hưởng tới cấu trúc bơi. 3. Tính chất lí học của môi trường nước ảnh hưỏng tới kĩ thuật bơi. 4. Đặc điểm giải phẫu sinh lí của cơ thể ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. 5. Khái niệm kĩ thuật bơi hợp lí. Nhiệm vụ 2: Hoạt động cá nhân: - Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu theo sự hướng dẫn của giáo viên. Nhiệm vụ 3: Thảo luận theo nhóm theo câu hỏi của giáo viên. Câu hỏi thảo luận. 1. Tại sao tình huống và hoàn cảnh cụ thể cũng ảnh hưởng tới cấu trúc kĩ thuật bơi. 2. Phân tích công thức tính lực cản?
  23. 3. Phân tích các thuật ngữ thường dùng trong bơi lội. Trong quá trình thảo luận sinh viên có thể đưa ra các câu hỏi đề nghị giáo viên trả lời. Nhiệm vụ 4: Hoạt động toàn lớp. - Đại điện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. - Giáo viên nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1. Phản ánh đặc điểm cơ bản về kĩ thuật bơi thông qua việc đánh dấu (x) và các ô tương ứng sau 1.1. Kĩ thuật bơi? F a. Là sự tổng hợp những kiểu, những cách với những tính chất, cấu trúc đặc biệt của nó. F b. Kĩ thuật bơi là sự tổng hợp các đặc điểm giải phẫu, sinh lí cơ thể. 1.2. Muốn phân biệt và đánh giá kĩ thuật tốt hay xấu chúng ta dựa vào? F a. Tính chất ổn định thuận lợi và thăng bằng thân người trên mặt nước. F b. Mức độ thở sâu nhịp nhàng. F c. Hiệu lực quạt nước và tính chất thả lỏng của động tác chuẩn bị. F d. Khi phối hợp động tác không có giai đoạn dừng. F đ. Khi phối hợp động tác không có giai đoạn dừng. F e. Tất cả các yếu tố trên. 2. Đánh dấu (x) vào ô thích hợp phản ánh những yếu tố quyết định đến kĩ thuật bơi 2.1. Cấu trúc kĩ thuật bơi được dựa trên những yếu tố? F a. Đặc điểm môi trường nước F b. Nhiệm vụ cần giải quyết khi bơi F c. Đặc điểm giải phẫu, sinh lí người bơi: F d. Không dựa vào đặc điểm giải phẫu, sinh lí người bơi 2.2. Trong thi đấu thể thao mục tiêu của bơi lội là? F a. Thành tích thể thao F b. Kĩ thuật F c. Sức bền F d. Khéo léo 2.3. Khi thi đấu vận động viên phải chấp hành?
  24. F a. Đúng luật thi đấu F b. Không cần thiết 2.4. Tính chất vật lí của môi trường nước có ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi. 2.4.1. Theo định luật Ác - si - mét khi bơi trong nước người bơi phải chịu? F a. Lực tác động của nước từ dưới lên F b. Lực đó bằng khối lượng nước mà cơ thể chiếm chỗ F c. Lực đó lớn hơn khối lượng nước mà cơ thể chiểm chỗ 2.4.2. Lực cản của nước phụ thuộc vào? F a. Độ đậm đặc của nước F b. Tiết diện cơ thể người bơi F c. Tốc độ chuyển động của cơ thể F d. Hình dáng và bề mặt của cơ thể F đ. Không phụ thuộc vào hình dáng và bề mặt cơ thể 2.4.3. Khi bơi người bơi phải chịu các loại lực cản? F a. Do ma sát F b. Do sóng tạo ra F c. Hình dáng cơ thể F d. Sự thay đổi áp suất của nước ở đầu và chân khi bơi F đ. Không ảnh hưởng do sự thay đổi áp suất của nước ở đầu và chân khi bơi 3. Đánh dấu (x) vào các ô tương ứng phản ánh đặc điểm giải phẫu sinh lí cơ thể ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi 3.1. Đặc điểm giải phẫu của cơ thể có ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi 3.1.1. Hình dạng của cơ thể có ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi? F a. Ảnh hưỏng rất lớn F b. Bình thường F c. Không ảnh hưởng 3.1.2. Các chỉ số thể hình phù hợp với môn Bơi lội là? F a. Vai rộng F b. Sải chân và tay dài hơn chiều cao F c. Cơ thể cao và thon F d. Bàn tay hẹp 3.1.3. Độ nổi của cơ thể dưới nước phụ thuộc vào? F a. Khoang ngực bé F b. Khoang ngực lớn
  25. F c. Trọng lượng mỡ so với cơ thể lớn F d. Trọng lượng mỡ so với cơ thể bé 3.2. Cấu trúc giải phẫu của các cơ quan vận động có ảnh hưỏgn tới kĩ thuật bơi. 3.2.1. Khớp vai và cột sống có độ linh loạt giúp cho việc nắm kĩ thuật? F a. Nhanh F b. Bình thường F c. Chậm 3.2.2. Cơ màu sẫm (sợi miozin) có lợi cho việc phát triển? F a. Sức nhanh F b. Sức bền F c. Mềm dẻo F d. Sức mạnh 3.2.3. Cơ màu nhạt (sợi actin) có lợi cho việc phát triển? F a. Sức nhanh F b. Sức bền F c. Mềm dẻo F d. Sức mạnh 4. Phân tích các chức năng sinh lí của cơ thể có ảnh hưởng tới kĩ thuật bơi? 5. Phản ánh kĩ thuật bơi hợp lí thông qua việc đánh dấu (x) vào các ô tương ứng sau? 5.1. Mục đích của bơi thể thao là? F a. Tạo ra tốc độ cao F b. Tiết kiệm được sức F c. Duy trì được hiệu quả hoạt động liên tục trong thời gian dài F d. Duy trì được hiệu quả hoạt động liên tục trong thời gian ngắn 5.2. Kĩ thuật bơi hợp lí trong bơi thể thao được hiểu là bơi kĩ thuật phù hợp với các nguyên tắc và yêu cầu? F a. Phát huy được công suất lớn nhất của các yếu lĩnh kĩ thuật, phù hợp với đặc điểm của cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lí cơ thể F b. Kĩ thuật phải phù hợp với các định luật vật lí chất lỏng và các nguyên lí có liên quan tới sự vận động cơ thể trong môi trường nước để tạo được lực đẩy tiến ra phía trước lớn nhất F c. Kĩ thuật bơi hợp lí phải xoay quanh “hiệu lực thực tế” để tận dụng có hiệu quả nhất hình dạng và tốc độ các bộ phận vận động F d. Kĩ thuật bơi hợp lí phải lấy “hiệu lực thực tế” làm tiền đề để suy tính sự được và mất của kĩ thuật từng phần. Đồng thời kết
  26. hợp với đặc điểm cụ thể của từng người nhằm phát huy kĩ thuật mang phong cách riêng F đ. Đồng thời kết hợp với đặc điểm cụ thể của từng người nhằm phát huy kĩ thuật không mang phong cách riêng F e. Kĩ thuật cần phù hợp với yêu cầu thi đấu F f. Phù hợp với luật bơi, đồng thời có thể dựa vào những phần có lợi của luật bơi cho phép để cải tiến kĩ thuật 4.3. Ngoài ra, muốn phân biệt được kĩ thuật tốt hay xấu ta cần dựa vào? F a. Tính ổn định, thuận lợi của thân người trên mặt nước F b. Mức độ thở sâu nhịp nhàng F c. Thở sâu nhưng không cần nhịp nhàng F d. Phải có nhịp độ và động tác chậm nhịp nhàng F đ. Phải biết luân phiên giữa dùng sức và thả lỏng F e. Động tác quạt nước và đập nước phải có hiệu lực F f. Phối hợp động tác đều và không có điểm dừng F h. Động tác quạt nước và đập nước phải có hiệu lực 6. Dùng dấu gạch nối (-) để chỉ mối quan hệ giữa các thuật ngữ thường được sử dụng trong bơi lội. 1. a. Hướng tiến của người bơi a. Phía bên 2. b. Phía ngược lại với hướng tiến. b. Lực kéo 3. c. Phía bên trái và bên phải của cơ thể c. Phía trước nằm ngang trong nước. 4. d. Phản lực do lực đẩy nước, đập nước d. Phía sau tạo ra và đẩy người tiến về phía trước. 5. đ. Lực đẩy của nước vào người bơi từ đ. Góc bơi dưới lên. 6. e. Động tác sản sinh ra lực kéo, lực đẩy e. Bước bơi người về trước. 7. f. Động tác xẩy ra trước động tác hiệu lực f. Lực nổi và tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện động tác hiệu lực.
  27. 8. h. Khoảng đường di chuyển được sau một h. Động tác hiệu lực chu kì động tác. 9. k. Góc tạo bởi trục dọc của cơ thể so với k. Động tác chuẩn bị mặt nước.
  28. Chủ đề 3 NGUYÊN TẮC, QUY LUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BƠI LỘI (4 TIẾT) MỤC TIÊU Mục tiêu cơ bản của chủ đề này là giúp sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản về nguyên tắc giảng dạy, quy luật hình thành kĩ năng vận động, phương pháp giảng dạy bơi lội và đặc điểm giảng dạy bơi lội ở lứa tuổi thiếu niên nhi đồng. Từ đó vận dụng vào điều kiện thực tế dạy bơi ở trường tiểu học để giảng dạy có hiệu quả. Hoạt động 1. NGUYÊN TẮC GIẢNG DẠY BƠI LỘI, QUY LUẬT HÌNH THÀNH KĨ NĂNG VẬN ĐỘNG TRONG BƠI LỘI (2 TIẾT) THÔNG TIN CƠ BẢN 1. Nguyên tắc giảng dạy bơi lội Nguyên tắc giảng dạy bơi lội là những điều nhận thức được tổng kết, đúc rút ra từ mục đích giáo dục, quá trình giảng dạy và các quy luật phát triển cơ thể người tập. Nó là sự phản ánh các quy luật khách quan của quá trình dạy và học, cũng là yêu cầu chỉ đạo cơ bản trong công tác giảng dạy như: nguyên tắc tự giác tích cực, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tăng dần luợng vận động, nguyên tắc xuất phát từ thực tế và nguyên tắc củng cố. 1.1. Nguyên tắc tự giác tích cực Trong dạy bơi, muốn quán triệt nguyên tắc này cần phải thực hiện một số yêu cầu sau. - Phải giúp cho học sinh xác định rõ mục đích và thái độ học tập. Trước hết cần thường xuyên giáo dục mục đích học tập, ý nghĩa của việc học tập môn Bơi lội để học sinh nhận rõ tác dụng của môn Bơi lội đối với việc nâng cao thể chất, đồng thời đảm bảo an toàn cho bản thân mình trên sông nước. Khi bắt đầu dạy bơi, cần thông báo cho học sinh mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và tiêu chuẩn kiểm tra. Ở từng buổi học, cũng cần cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ, yêu cầu của từng buổi học. Khi học mỗi động tác kĩ thuật, phải nêu rõ ý nghĩa, tác dụng và cách tập để học sinh nhanh chóng tiếp thu được kĩ thuật của động tác đó. - Bồi dưỡng hứng thú học bơi cho học sinh. Chỉ khi nào học sinh có hứng thú cao đối với học bơi thì tính tích cực tự giác mới cao, giúp cho các em tập làm quen với nước, khắp phục dần tâm lí sợ nước và nâng cao hứng thú học bơi. Đặc biệt, cần đa dạng hoá hình thức
  29. tập luyện, kết hợp chặt chẽ hình thức thi đấu và sự động viên khích lệ để tạo cho các giờ học bơi trở thành những “giờ chơi” lí thú. Đối với học sinh đã có kĩ năng bơi ban đầu tương đối tốt, cần nâng cao yêu cầu thích đáng, làm cho họ nhanh chóng tiếp thu được tri thức và kĩ năng mới. Phải lựa chọn nhiều hình thức động tác mới như: Động tác vận động và động tác tĩnh, lấy động tác động làm chính, kết hợp bài tập trên cạn với bài tập dưới nước, lấy bài tập dưới nước làm chính. - Cần hiểu và nắm vững tâm lí học sinh, trong quá trình học bơi các em phải tập trong điều kiện nắng nóng hoặc mưa lạnh. Tập bơi lại tốn sức, mệt mỏi nên cũng sinh ra tâm lí ngại khó, ngại khổ. Vì vậy cần phát hiện sớm để quan tâm khích lệ, dìu dắt các em sớm giải toả trạng thái tâm lí bất lợi mới nâng cao hiệu quả giảng dạy bơi. Khi lên lớp giáo viên phải nhiệt tình, khẩu lệnh phải dõng dạc, tín hiệu rõ ràng, lịch thiệp, giảng dạy sinh động, dễ hiểu, giàu tính thuyết phục và gợi mở, dạy bảo nhẫn nại và yêu quý học sinh, có tính nguyên tắc và xây dựng mối quan hệ thầy trò tốt đẹp. I.2. Nguyên tắc trực quan Nguyên tắc trực quan có nghĩa là, trong giảng dạy phải cố gắng sự dụng các cơ quan cảm thụ và kinh nghiệm đã có của học sinh, làm phong phú thêm nhận thức cảm tính và kinh nghiệm trực tiếp của người học, để họ có thể hình dung được động tác, nắm được các tri thức và kĩ năng đúng để tư duy vận động. Con người muốn nhận thức được sự vật hoặc nắm vững các kĩ thuật, kĩ năng bơi đều phải bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Khi học bơi, thông qua các giác quan như: thị giác, thính giác, xúc giác và các cơ quan cảm giác bản thể của cơ bắp, người tập tiếp thu các yếu lĩnh động tác như phương hướng, vị trí và mức độ dùng sức của cơ bắp từ đó xây dựng hình tượng và khái niệm động tác. Việc xây dựng khái niệm có chính xác hay không sẽ quyết định hiệu quả thực hiện động tác vận động. Trong đó nhận thức qua trực quan để xây dựng khái niệm động tác có vị trí quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh, nhất là đối với học sinh thanh thiếu niên. Trong dạy bơi nguyên tắc này được thể hiện ở các công việc như sau: - Sắp xếp đội hình, lựa chọn vị trí làm động tác mẫu chính xác. Làm mẫu động tác trong giảng dạy kĩ thuật bơi phải tiến hành cả trên cạn và dưới nước. Khi làm mẫu động tác trên cạn học sinh có thể xếp thành đội hình