Báo cáo SKKN Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo SKKN Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bao_cao_skkn_giao_duc_truyen_thong_van_hoa_yeu_nuoc_yeu_cach.pdf
Nội dung text: Báo cáo SKKN Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN Hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến I. Tên sáng kiến: “ Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh ” II. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 02/3/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến. Như chúng ta đã biết: Dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay là quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của sử dân tộc nói riêng và lịch sử nhân loại nói chung, nhằm phục vụ cho việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Lịch sử vốn tồn tại khách quan và đã diễn ra trong quá khứ, cho nên muốn học sinh tiếp thu được vấn đề đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau sao cho đạt kết quả cao. Với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động lĩnh hội tri thức, càng đòi hỏi người thầy giáo phải khai thác triệt để các phương pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú ý của học sinh. Đồng thời lôi cuốn sự ham mê đối với học sinh học môn lịch sử trong tình hình hiện nay. Đặc thù của bộ môn Lịch sử là: dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử khác nhau nên khó ghi nhớ. Có thể nói, môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa đối với giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc. Tự hào với những thành tựu dựng nước của tổ tiên, xác định vị trí trong hiện tại, có thái độ đúng với sự phát triển hợp quy luật của tương lai. Trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá VIII (tháng 2 năm 1997), đã khẳng định vai trò của môn lịch sử cùng các môn khoa học khác trong công tác giáo dục. Không phải ngày nay, Nhà nước mới quan tâm đến giáo dục. Từ năm 1998, Luật giáo dục cũng đã xác định “ phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực của học sinh, bồi dưỡng năng lực học tập có lòng say mê học tập và có ý thức vươn lên”, cũng như các môn học khác, đặc điểm và chức năng của mình, việc học tập lịch sử lại cần phát huy tính tích cực của học sinh. Có thể nói: Giáo dục lý tưởng cách mạng, trong đó chú trọng đến các giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc là nhiệm vụ luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo trong hoạt động, giảng dạy ở mỗi nhà trường. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhiệm vụ này được đặc biệt chú trọng. Theo đó, các chương trình môn học, hoạt động giáo dục đều nhấn mạnh giáo dục toàn diện cho các em học sinh, đặc biệt là giáo dục “làm người”, theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Chương trình mới hình thành, phát triển cho các em những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; phát huy tính tích cực của các em học sinh; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Giáo dục văn hóa dân tộc để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển văn hóa và truyền thống dân tộc. Những giá trị sáng tạo của con người trải qua nhiều thế hệ hình thành văn hóa. Con người
- luôn luôn có ý thức giữ gìn văn hóa như giữ gìn chính sự sống của mình. Bởi vậy, bảo tồn và phát triển văn hóa trở thành nhu cầu chính đáng, là quyền sống của con người. Hơn nữa, việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống của các dân tộc, tổ chức hoạt động trưng bày, giới thiệu về các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò chơi dân gian, dân ca, dân vũ và các đặc sản địa phương. Nhờ có giáo dục văn hóa dân tộc, các em học sinh được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có văn hóa. Giáo dục văn hóa dân tộc trong trường lịch sử còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Qua tìm hiểu nhận thấy, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các nhà trường đã nhận thức tích cực về vai trò, vị trí của việc thực hiện dạy học theo di sản văn hóa và tài liệu GDĐP trong nhà trường. Trên thực tế, di sản văn hóa là nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học tại một số môn học trong nhà trường giúp quá trình học tập trở nên hấp dẫn, hứng thú hơn với người học, đồng thời là sợi dây gắn kết trách nhiệm, tình cảm của nhà trường, gia đình và xã hội. Giáo dục di sản trở thành một trong những phương pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương. Sự phong phú, đa dạng của các hình thức tổ chức dạy học theo di sản văn hóa, tài liệu GDĐP góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng pháp triển năng lực học sinh. Học sinh được phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... qua việc học tập theo dự án, tham gia và hoạt động trong các CLB bảo tồn các giá trị văn hóa, hội thảo, tọa đàm, sưu tầm, biên soạn tư liệu. Giáo viên được tiếp cận và có điều kiện tốt nhất để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học theo di sản văn hóa và tài liệu GDĐP, ngành giáo dục xác định đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và cộng đồng về vai trò, ý nghĩa của sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông; có sự quan tâm đúng mức tới việc tăng cường biên soạn và bổ sung các tài liệu, các băng đĩa, các tiết dạy minh họa để giáo viên, học sinh tham khảo trong giảng dạy học tập; tổ chức tập huấn chuyên môn về phương pháp, hình thức sử dụng di sản trong dạy học. Đối với các nhà trường, thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vận dụng một cách sáng tạo việc sử dụng di sản trong dạy học và căn cứ điều kiện cụ thể để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường có nội dung và thời lượng phù hợp bảo đảm thực hiện hiệu quả việc giáo dục, tích hợp, lồng ghép các nội dung môn học có liên quan đến di sản văn hóa địa phương. Từ nhận thức đúng đắn về sử dụng di sản trong dạy học, giáo viên các trường THCS, THPT đã tích cực sử dụng di sản trong các bài học cụ thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hay tổ chức học sinh học trải nghiệm tại di sản. Thông qua đó, năng lực của nhiều giáo viên đã được nâng cao, thể hiện ở khả năng thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh một cách phong phú và sinh động. Các bài học được xây dựng phù hợp với việc sử dụng di sản trong dạy học, đảm bảo dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Nhiều giáo viên đã chủ động sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, băng đĩa về các di sản có liên quan đến bài học để phục vụ cho tổ chức các hoạt động của học sinh. Nhiều giáo viên còn xây dựng hệ thống tư liệu về di sản cho chủ đề dạy học nhằm hỗ trợ hoạt động tìm tòi, khám phá của học sinh
- Đặc biệt, kĩ năng tổ chức hoạt động nhóm, kĩ năng điều khiển thảo luận, kĩ năng đặt câu hỏi định hướng học sinh, tổ chức đưa học sinh đến di sản, tổ chức quản lý và các hoạt động học tập tại di sản, tổ chức các nhóm học sinh tham quan và thảo luận tìm hiểu di sản của nhiều giáo viên đã được nâng cao. Cùng với đó là sự phối hợp giữa các thầy cô giáo với cán bộ di tích, bảo tàng, cán bộ phụ trách công tác văn hóa trong việc khai thác các tư liệu, tranh ảnh của di sản để phục vụ cho công tác giảng dạy. Đây cũng là cơ hội để phối hợp tổ chức cho học sinh thực hiện học tập tại di sản và các hoạt động ngoại khóa tại di sản. Từ thực trạng trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm dạy học theo di sản: “ Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh” III. Mô tả giải pháp kỹ thuật III.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Mục tiêu của chương trình môn Lịch sử mới là truyền cảm hứng và giúp cho học sinh yêu thích môn lịch sử, thông hiểu lịch sử và quan trọng hơn là biết kết nối lịch sử với hiện tại để hiểu rõ hơn về thế giới, về đất nước. Dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực là trọng tâm của chương trình môn Lịch sử, không chỉ trang bị kiến thức cho học sinh mà đặt trọng tâm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), khả năng làm việc nhóm, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Hướng học sinh tới nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp trung học phổ thông. Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thế giới. Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực cơ bản để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt đời. Giúp giáo viên đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, lựa chọn và phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức tổ chức và phương pháp dạy học lịch sử. Phát huy được vai trò tối ưu của thiết bị và đồ dùng dạy học trong dạy học Lịch sử. Giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức một chiều cho học sinh mà chú trọng việc hướng dẫn học sinh khai thác các nguồn sử liệu để tìm kiếm sự thật lịch sử. Giờ học lịch sử trở thành quá trình tìm kiếm sự thật lịch sử. Coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống, đa dạng hoá các loại hình thực hành để học sinh được hoạt động trải nghiệm thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như: hoạt động nhóm/cá
- nhân tự học, học trên lớp, ở bảo tàng, đi thực địa, di sản,... nhằm mục tiêu phát triển năng lực sử học cho học sinh. Giảng dạy theo hướng mới tăng cường trải nghiệm giúp học sinh thêm trân quí, tự hào và cũng là một cách khắc sâu kiến thức, có cái nhìn đúng về lịch sử đồng thời phát huy được vai trò tối ưu của thiết bị, tài liệu và đồ dùng dạy học trong dạy học Lịch sử, hơn nữa giúp các em học sinh tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. + Khảo sát học sinh năm học 2021 - 2022 trước khi áp dụng giải pháp. Mức độ Chưa Hiểu biết còn Hiểu biết Hiểu biết hạn chế hiểu biết về về di sản đền nhiều về di sản Sảnh di sản về di sản đền đền Sảnh Sảnh đền Sảnh Tổng số SL % SL % SL % SL % học sinh 90 74 82,2 14 15,6 2 2,2 0 0 Từ đặc điểm bộ môn và yêu cầu thực tế, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tư duy và nắm được nội dung kiến thức trọng tâm, làm cho giờ học lịch sử sinh động hơn, hấp dẫn học sinh hơn. Để phát huy hơn nữa tính chủ động tích cực học tập, tránh nhàm chán thì việc vận dụng những hình thức hoạt động như sân khấu hóa, hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, sáng tạo... sẽ giúp học sinh hứng thú say mê học tập môn lịch sử và sẽ làm bớt đi sự khô khan của giờ học môn lịch sử. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, tôi xin trình bày một số vấn đề về việc: “ Giáo dục truyền thống văn hóa, yêu nước, yêu cách mạng của quê hương Liên Giang qua di tích lịch sử đền Sảnh ” III.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Xây dựng kế hoạch Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn đề tài + Xây dựng các tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các hoạt động học tập Bước 2: Thực hiện kế hoạch + Thu thập thông tin + Xử lí thông tin + Tổng hợp thông tin Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả + Xây dựng sản phẩm + Báo cáo trình bày sản phẩm + Đánh giá.
- 2. Quy trình thực hiện Bước 1: Chọn đề tài Ở bước này, cả giáo viên và học sinh cùng đề xuất, chọn đề tài và mục đích của bài học. - Công việc của giáo viên: Tìm trong chương trình các chủ đề nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể liên hệ vào thực tiễn. Giáo viên phân chia lớp thành các nhóm hướng dẫn người học đề xuất, xác định chủ đề, định hướng cho học sinh về mục đích bài học. - Công việc của học sinh: Tùy trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ học sinh. Học sinh lắng nghe và tiếp thu những gợi ý, định hướng về đề tài của giáo viên, của nhóm làm việc. Bước 2: Xây dựng đề cương Đây là bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước khi bắt tay vào tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm và tích hợp liên môn. - Công việc của giáo viên: Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh xác định: nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức trải nghiệm, thời gian dự kiến, nguồn tài liệu, kinh phí thực hiện. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh xây dựng “bộ câu hỏi khung” liên quan đến những vấn đề bài trải nghiệm. - Công việc của học sinh: Sau khi đã được phân công vào các nhóm, các nhóm thống nhất kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh cách thức thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Cách thu thập thông tin: Lấy ở đâu? Lấy bằng cách nào? Phương tiện gì? - Cách xử lí thông tin: lựa chọn thông tin có giá trị phải đảm bảo độ tin cậy và có ý nghĩa. - Cách tổng hợp và trình bày kết quả: bố cục, nội dung và hình thức trình bày sản phẩm. Bước 3: Thực hiện hoạt động - Công việc của giáo viên: Gặp gỡ thường xuyên các nhóm để biết rõ tiến trình làm việc của từng nhóm, kịp thời giúp đỡ và điều chỉnh những vướng mắc của các nhóm. - Công việc của học sinh: Thực hiện hoạt động theo nội dung. Bước 4: Trình bày báo cáo sản phẩm Kết quả của việc học tập có thể được viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, tập san, báo, áp phích, thu hoạch báo cáo ) và có thể được trình bày trên power point, đực thiết kế thành các đoạn phim, video - Công việc của học sinh: Các nhóm lần lượt trình bày kết quả thực hiện của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi, thảo luận, trao đổi, nhận xét, đóng góp ý kiến và kết quả làm việc của nhóm bạn. Học sinh các nhóm đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả của nhóm mình. + Nhóm 1: Trình bày nguồn gốc ra đời, quá trình lịch sử của đền Sảnh + Nhóm 2: Trình bày nội dung tìm hiểu về không gian, đặc điểm, kiến trúc xây dựng của đền Sảnh. + Nhóm 3: Trình bày về nội dung tìm hiểu lễ hội, hoạt động tín ngưỡng tâm linh của di sản văn hóa Đền Sảnh. + Nhóm 4: Trách nhiệm của bản thân mỗi người trong việc bảo tồn di sản văn hóa Đền Sảnh. Bước 5: Đánh giá kết quả hoạt động Công việc của giáo viên:
- - Giáo viên nhận xét quá trình thực hiện hoạt động và sản phẩm của mỗi nhóm. - Giáo viên rút kinh nghiệm qua việc thực hiện hoạt động của các nhóm. - Giáo viên lưu kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: IV.1. Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi tính thành tiền): Đền Sảnh là di sản văn hóa cấp tỉnh đã được cấp bằng công nhận, toàn bộ khuôn viên kiến trúc, kết cấu đã có từ lâu và đã được bảo tồn trùng tu qua nhiều lần nhưng vẫn giữ được nguyên trạng kiến trúc cũng như những hiện vật của đền Sảnh, do đó việc tổ chức dạy học tại di sản là một thuận lợi vô cùng lớn không phải chi phí tốn kém cho việc phục dựng, khôi phục lại hiện vật của đền Sảnh. Tại di sản đền Sảnh trong nhiều năm qua được Ban quản lí di tích trùng tu sửa chữa bổ sung và đầu tư nhiều hạng mục cơ sở vật chất như bàn ghế, loa đài, phông bạt, do đó việc tổ chức tại đền Sảnh đã khai thác tối đa nguồn lực tại chỗ cơ sở vật chất hiện có tại đền Sảnh nên tiết kiệm được mọi chi phí cho việc thuê mượn. IV.2. Hiệu quả về mặt xã hội (Giá trị làm lợi không tính thành tiền(nếu có)): a. Giá trị làm lợi cho môi trường Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hoạt động ngoại khóa tại đền Sảnh, mọi hoạt động diễn ra bình thường,nội dung công việc ngoại khóa không xâm phạm đến cảnh quan thiên nhiên của nhà đền, không sử dụng các phương tiện, nguyên vật liệu đồ dùng chứa các chất độc hại làm ảnh hưởng đến cảnh quan và hiện vật của di sản Trước khi tiến hành hoạt động ngoại khóa, nhà trường đã tiến hành phổ biến tuyên truyền về ý thức trách nhiệm trong bảo vệ môi trường cảnh quan di sản, các em học sinh chấp hành nghiêm chỉnh và có ý thức không vứt rác bừa bãi, do đó sau khi kết thúc ngoại khóa, không có rác thải trong khuôn viên đền Sảnh, đồng thời nhà trường đã tiến hành lao động vệ sinh quang cảnh trong và ngoài đền Sảnh. b. Giá trị làm lợi cho an toàn lao động Hoạt động ngoại khóa tại di sản đền Sảnh là hoạt động chuyên môn không chỉ phạm vi nhà trường, địa phương mà là hoạt động sinh hoạt chuyên môn cấp huyện, đòi hỏi phải có sự phải có chuẩn bị về hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật phục vụ cho ngoại khóa. Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện, nhà trường rất chú trọng đến an toàn lao động, an toàn cháy nổ, đặc biệt là việc tiếp xúc làm việc với các đồ vật, hiện vật tại đền Sảnh, do đó mọi hoạt động diễn ra an toàn, đảm bảo nguyên trạng hiện vật và không xảy ra mất mát hư hỏng hiện vật. c. Giá trị làm lợi khác: Qua hoạt động ngoại khóa, đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các em học sinh trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa tại địa phương. Các em có ý thức trong việc bảo vệ môi trường cảnh quan nơi di sản, trân trọng những giá trị lịch sử, văn hóa của địa phương. Từ hoạt động ngoại khóa giúp các em hình thành và hoàn thiện nhân cách,tinh thần tập thể, rèn kĩ năng làm việc hợp tác nhóm và kĩ năng trình bày xử lí tình huống đặt ra. V. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến: Đã có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng
- + Khảo sát học sinh năm học 2022 - 2023 sau khi áp dụng giải pháp. Mức độ Chưa Hiểu biết còn Hiểu biết Hiểu biết hạn chế hiểu biết về về di sản đền nhiều về di sản Sảnh di sản về di sản đền đền Sảnh Sảnh đền Sảnh Tổng số SL % SL % SL % SL % học sinh 90 0 0 3 3.33 55 61.11 32 35.56 - Các tài liệu kèm theo báo cáo: Ảnh minh họa sáng kiến được áp dụng trong thực tế VI. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết: Sáng kiến này là do tôi viết, các giải pháp biện pháp thực hiện mà tôi đưa ra đã được áp dụng trong thực tế và chưa từng được đăng tải trên mạng internet, chưa từng được công bố trên sách, báo. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- TRƯỜNG THCS LIÊN GIANG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Đỗ Cao Dung