Bộ đề ôn tập đọc hiểu cho học sinh
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề ôn tập đọc hiểu cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bo_de_on_tap_doc_hieu_cho_hoc_sinh.docx
Nội dung text: Bộ đề ôn tập đọc hiểu cho học sinh
- ĐỀ VẬN DỤNG ĐỀ 1. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. [..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn. (Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56-57) Câu 1.(0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2.(0,5 điểm) Tìm và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu sau: Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Câu 3.(1,0 điểm) Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì? Câu 4.(1,0 điểm) Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao? “Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ”. ĐỀ 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi CÂU CHUYỆN CỦA HAI HẠT MẦM Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. Trong cuộc sống sẽ luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận mạo hiểm, trải nghiệm những thử thách, mạnh dạn vượt qua những khuôn khổ lối mòn để bước lên những con đường mới. (Theo Hạt giống tâm hồn, Fisrt New và NXB Tổng hợp TP HCM) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? ( 0,5 điểm) Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ “tôi muốn” trong lời nói của hạt mầm thứ nhất?( 0,5 điểm)
- Câu 3: Sự khác nhau về quan điểm sống được thể hiện như thế nào trong lời nói của hai hạt mầm?(1,0 điểm) Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về con đường để đạt được ước mơ? (1,0 điểm) Câu 5. Lời nói của hai hạt giống được viết bằng các kiểu câu khác nhau. Nêu ý nghĩa của cách sử dụng các kiểu cầu khác nhau đó? Câu 6. Nếu được lựa chọn, em sẽ là hạt giống nào? Giải thích lí do sự lựa chọn đó. ĐỀ 19 (ÔN TS). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu. Con người thường thể hiện rõ bản chất thông qua cách xử sự với cuộc sống và những người xung quanh. Những người khôn ngoan luôn đối xử với người khác thẳng thắn, cởi mở và khéo léo. Họ hiểu rằng chính cách xử sự này đã giúp họ sống một cuộc đời thanh thản và hạnh phúc. Khi xử sự đúng mực và lịch sự, bạn sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng người khác, từ đó các mối quan hệ của bạn sẽ trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Không những thế, nụ cười rạng rỡ hoặc thái độ lịch lãm của bạn còn có thể tạo nên sự khác biệt cho cuộc sống của những người xung quanh. Khi đặt mình vào vị trí người đối diện, bạn sẽ hiểu rõ hơn cảm giác của họ, đồng thời sẽ thận trọng hơn trong cách giao tiếp ứng xử của mình. (Trích Tuổi trẻ không bao giờ quay lại) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Đoạn trích chỉ ra con người thường thể hiện rõ bản chất thông qua điều gì? Câu 3. Theo tác giả, vì sao những người khôn ngoan luôn đối xử với người khác thẳng thắn, cởi mở và khéo léo? Câu 4. Theo em, em sẽ làm thế nào để có thể đối xử khéo léo với người khác? ĐỀ 14 (ÔN TS). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: "Một bà lão chống gậy qua đường giữa dòng xe cộ tấp nập. Một em học trò phía bên kia đường nhìn thấy, nhận ra sự nguy hiểm đối với bà lão liền vội chạy tới: “Bà ơi, bà đưa tay cháu dắt bà qua”. Bà lão móm mém nở một nụ cười thân thiện. “Cảm ơn cháu! Cháu thật ngoan!”. ( ) Một người ăn xin khốn khổ, đói rách, vận bộ áo quần đen nhuốc, chân tay run lên vì cơn đói hành hạ. Người hành khất bước chân vào một quán cà phê, ngả nón xin tiền, mong được bố thí vài trăm bạc lẻ để mua chiếc bánh mì. Khách uống cà phê vẫn thản nhiên rít thuốc, ánh mắt lạnh lùng vô cảm. Ông lão hành khất đến bên người bán vé số đang giao vé cho khách, và lại chìa chiếc nón ra. Người bán vé số vùi tay vào túi quần, lôi ra mấy tờ bạc nhàu nát bị vo tròn, lấy ra một tờ, vuốt phẳng và bỏ vào nón của ông lão. Ông già cảm động run run, ông không nói một lời cảm ơn mà cúi mái đầu xuống, ánh mắt lộ ra một sự biết ơn vô cùng. Thì ra, ông ấy bị câm. ( Theo Thanhnienonline ) Câu 1: Nêu hai phương thức biểu đạt trong đọan trích trên. Câu 2: Khách uống cà phê có thái độ như thế nào khi người ăn xin ngả nón xin tiền? Câu 3: Nhận xét về hành vi của em học sinh đưa bà cụ qua đường? Câu 4.Theo em, em học sinh và người bán vé số nhận lại được điều gì sau hành động của mình? Câu 5. Hành động vuốt phẳng mấy tờ giấy bạc trước khi bỏ vào nón của ông lão ăn xin thể hiện thái độ gì của ông lão bán vé số? ĐỀ 9 (ÔN TS). Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi xa xôi nào đó [ ]. . Chiếc phong bì nào cũng đều chứa đựng những tin tức được mong chờ từ lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như khâm phục biết bao nhiêu cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người [ ] . Khi con nghĩ về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày
- này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng.” ( Trích Cha thân yêu nhất của con, theo Những bức thư đoạt giải UPU, Ngữ văn 10 , tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012 tr28 ) Câu 1: Chỉ ra hai phương tức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2: Chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn : “ Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi xa xôi nào đó.” Câu 3: Tìm những chi tiết nói về công việc của người cha. Câu 4: Người con đã bộc lộ tình cảm, thái độ như thế nào đối với cha qua công việc của ông? ĐỀ 8 (ÔN TS). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi. Trong đời sống, sự tự tin không chỉ thể hiện bản thân mỗi người khi giao tiếp, nó còn phản ánh cách chúng ta ứng xử trong cuộc sống, công việc, trong giao tiếp với người khác, trong sức mạnh mà chúng ta theo đuổi mục tiêu và giấc mơ của mình. Trong giao tiếp, dù ở ngôn ngữ nào, sự tự tin là nền tảng và chất xúc tác cho toàn bộ quá trình chúng ta giao tiếp với người khác. Sự tự tin không chỉ khiến bạn suy nghĩ lạc quan, tích cực và nhìn nhận được những mặt tốt đẹp của một sự việc. Thái độ này còn tạo nên phong thái và khí chất của bạn. Trang Huffington Post khẳng định: “Nếu tự tin, bạn sẽ có nhiều cơ hội thành công khi phỏng vấn xin việc hay tìm kiếm việc làm mơ ước. Bên cạnh đó, người tự tin cũng được nhìn nhận là đẹp hơn, cuốn hút hơn”. Chính thái độ và phong thái toát ra từ sự tự tin làm lu mờ những khiếm khuyết bên ngoài và biến họ (những người tự tin) trở nên đặc biệt trong mắt người khác- trang Bon Vita (một trang viết về phong cách sống) cũng khẳng định. (Khi tự tin, bạn quyền lực và hấp dẫn hơn, 13/3/2018) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, sự tự tin được biểu hiện như thế nào trong đời sống con người? Câu 3. Theo em, sự tự tin và tự cao, tự đại khác nhau như thế nào? Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến: “Trong giao tiếp, dù ở ngôn ngữ nào, sự tự tin là nền tảng và chất xúc tác cho toàn bộ quá trình chúng ta giao tiếp với người khác” không? Vì sao? ĐỀ 12. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát triển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn vẫn đang sử dụng những làn gió lạnh như cắt để phê phán và thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những tia nắng ấm áp từ những lời khen tặng. Ngẫm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những lời khen đã làm thay đổi hẳn cuộc đời của một ai đó. Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, nhà tâm lí học B.F.Skinner kết luận rằng: lời khen luôn luôn khiến cho những hành vi tốt được tăng lên và những hành vi xấu giảm đi. Trong rất nhiều gia đình, dường như hình thức giao tiếp chính của cha mẹ với con cái là quát mắng và la rầy.Rất nhiều trường hợp con cái trở nên tệ hơn chứ chẳng phải khá hơn chút nào sau mỗi lần bị đối xử như vậy, các bậc cha mẹ thực sự không hiểu rằng điều mà con cái họ thực sự cần là lòng yêu thương và những lời nói chân thành. Lời động viên, khen ngợi đúng lúc hoặc lòng bao dung giúp họ vượt lên những lỗi lầm và nỗ lực cao hơn ... (Dale Carnegie, Đắc nhân tâm, NXB Thế giới 2015, tr. 300,303,304) 1.Hãy chỉ ra thái độ thường có của cha mẹ khi giao tiếp với con cái được nêu trong đoạn trích ? 2. Theo tác giả, con cái thực sự cần điều gì từ các bậc cha mẹ của mình ? 3.Tác dụng việc viện dẫn kết luận của nhà tâm lí học B.F.Skinner ?
- 4. Em có cho rằng ý kiến của tác giả: “Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người phát triển” mâu thuẫn với ý kiến của Tuân Tử: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta” không? Vì sao ? ĐỀ 13. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tại Thế vận hội đặc biệt Seatle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua 100 m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé: – Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này. (Nguồn: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong 2 câu văn: “Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc”. Nêu từ ngữ thực hiện phép liên kết đó. Câu 3 (1,0 điểm). Tại sao tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt? Câu 4 (1,0 điểm). Hình ảnh những vận động viên khuyết tật tham gia thế vận hội gợi cho em suy nghĩ gì về giá trị của nghị lực sống (viết từ 3 đến 5 câu). Đọc đoạn trích, trả lời các câu hỏi bên dưới: Chẳng ai vừa sinh ra đã là một viên ngọc trai, bất cứ ai muốn trở thành ngọc trai cũng đều phải trải qua rất nhiều nỗ lực, thậm chí là đánh đổi bằng mồ hôi và nước mắt nữa. Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai, thì hãy coi mình như một hạt cát. Đừng than vãn cuộc đời không công bằng, thay vào đó hãy nhìn nhận một cách đúng đắn những lời chỉ trích, phê bình của người khác, cố gắng thầm lặng để từng bước, từng bước một làm tốt mọi chuyện. Cứ như vậy, rồi sẽ có một ngày, người khác cũng sẽ nhận ra bạn là viên ngọc trai vô giá. (Từ hạt cát đến hạt ngọc trai - 85 triết lý sống tích cực của Marcus Aurelius Trầm Linh Hạ Dịch Ân (biên soạn, Nguyễn Lệ Thu (dịch) Câu hỏi Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
- Câu 2. Khái quát nội dung chính Câu 3. Theo tác giả, bất cứ ai, muốn thành công thì phải trải qua những gì? Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn "Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai, thì hãy coi mình như một hạt cát. Đừng than vãn cuộc đời không công bằng, thay vào đó hãy nhìn nhận một cách đúng đắn những lời chỉ trích, phê bình của người khác, cố gắng thầm lặng để từng bước, từng bước một làm tốt mọi chuyện. Cứ như vậy, rồi sẽ có một ngày, người khác cũng sẽ nhận ra bạn là viên ngọc trai vô giá. Câu 5. Em hiểu thế nào về câu nói của tác giả:" Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai thì hãy coi mình như một hạt cát "? Câu 6. Đọc đoạn trích, em rút ra cho bản thân những bài học gì? Câu 7. Từ thông điệp của đoạn trích phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Đừng than vãn cuộc đời không công bằng, thay vào đó nhìn nhận một cách đúng đắn lời chỉ trích, phê bình của người khác. Trả lời: Đề kiểm tra môn ngữ văn, phần đọc hiểu: Chẳng ai vừa sinh ra đã là một viên ngọc trai - Từ hạt cát đến hạt ngọc trai – Chủ đề nỗ lực phấn đấu mỗi ngày Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận. Câu 2. Khái quát nội dung chính Qua lời bàn về từ hạt cát đến ngọc trai, tác giả khẳng định tầm quan
- trọng của sự nỗ lực và phấn đấu mỗi ngày để có được thành công. Câu 3. Theo tác giả, bất cứ ai, muốn thành công thì phải trải qua những gì? - Theo tác giả, bất cứ ai muốn thành công cũng đều phải trải qua rất nhiều nỗ lực, thậm chí là đánh đổi bằng mồ hôi và nước mắt nữa Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn" Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai, thì hãy coi mình như một hạt cát. Đừng than vãn cuộc đời không công bằng, thay vào đó hãy nhìn nhận một cách đúng đắn những lời chỉ trích, phê bình của người khác, cố gắng thầm lặng để từng bước, từng bước một làm tốt mọi chuyện. Cứ như vậy, rồi sẽ có một ngày, người khác cũng sẽ nhận ra bạn là viên ngọc trai vô giá. - So sánh: Bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai; coi mình như một hạt cát; người khác cũng sẽ nhận ra bạn là viên ngọc trai vô giá. - Đối lập: Chưa được người khác xem như một viên ngọc trai - rồi sẽ có một ngày, người khác cũng sẽ nhận ra bạn là viên ngọc trai vô giá. - Liệt kê: Đừng than vãn cuộc đời, nhìn nhận một cách đúng đắn những lời chỉ trích, phê bình của người khác, cố gắng thầm lặng để từng bước, từng bước một làm tốt mọi chuyện. - Điệp ngữ: "Ngọc trai", bạn - > Tác dụng: +Gây ấn tượng, làm tăng sức gợi hình gợi cảm +Tạo mạch lập luận lô gic, chặt chẽ, thuyết phục +Nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kiên trì, nhẫn nại và nỗ lực, cố gắng và phấn đấu từng ngày của mỗi người để khẳng định bản thân và
- thành công trong cuộc sống. Câu 5. Em hiểu thế nào về câu nói của tác giả: "Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai thì hãy coi mình như một hạt cát"? - Khi bạn chưa được người khác xem như một viên ngọc trai: Khi bản thân mình chưa được mọi người công nhận năng lực, khả năng của mình, mọi người chưa nhìn ra những phẩm chất đẹp của mình. - Hãy coi mình như một hạt cát: