Chuyên đề Phương pháp làm bài tập tính theo phương trình hóa học
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp làm bài tập tính theo phương trình hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phuong_phap_lam_bai_tap_tinh_theo_phuong_trinh_hoa.docx
Nội dung text: Chuyên đề Phương pháp làm bài tập tính theo phương trình hóa học
- Chuyên đề Toán 9 CHUYÊN ĐỀ LÍ THUYẾT: SỐ 13 * Tên chuyên đề: “ Phương pháp làm bài tập tính theo phương trình hóa học”. * Người thực hiện: Đ/c Phạm Thị Huệ . * Thời gian thực hiện; Thứ 6 ngày 24/2/2023 * Nội dung chuyên đề. 1. Kiến thức trọng tâm: - Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập được mối quan hệ giữa các đại lượng mà đầu bài yêu cầu, từ đó rút ra kết quả của bài toán. - Giúp học sinh biết cách tính lượng chất, khi biết lượng chất khác trong PTHH. - Củng cố rèn luyện được khả năng viết PTHH, vận dụng khái niệm về mol, củng cố khả năng tính toán, chuyển đổi giữa số mol và lượng chất 2. Phương pháp giảng dạy tính theo phương trình hoá học Đây là dạng bài tập định lượng cơ bản và quan trọng của Hoá học. Bài học này phần liên quan đến nhiều kiến thức trong Hoá học. Đẻ tận dụng thời gian mà hiệu quả tiếp thu bài của học sinh đạt được cao chúng ta nên sử dụng phương pháp phát vấn nêu vấn đề kết hợp với khả năng đàm thoại gợi mở của học sinh, kết hợp hết khả năng tư duy tái hiện để vận dụng nó vào bài học. 3.Ví dụ minh họa *) Phương pháp giảng dạy. *) Phần kiến thức cần truyền thụ * GV: Lấy ví dụ về một PTHH Nhận xét - Yêu cầu học sinh nêu lên ý nghĩa a. Ví dụ: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 của PTHH đó Tỷ lệ: - Lập ra được tỷ lệ số mol của các 1mol Zn : 2molHCl : 1mol ZnCl2 : 1mol H2 chất * GV: Đặt câu hỏi “Từ hệ số của PTHH cho ta biết điều gì ?” b. Nhận xét: Từ hệ số của PTHH cho ta biết HS trả lời tự đưa ra kết luận từ đó tỷ lệ về số mol của các chất trong PTHH đó giáo viên đi vào các kiến thức chính I/ Bằng cách nào tìm được khối lượng chất của bài học tham gia và sản phẩm ? Ví dụ 1: Cho 6,5 gam kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl . * GV: Lấy ví dụ a. Viết PTHH xảy ra - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và b. Tính khối lượng ZnCl2 được tạo thành cân bằng PTHH Giải - Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 6,5 toán ra số mol n Zn = = 0,1 mol - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các 65 Ta có tỷ lệ: chất cho và tìm 1mol Zn : 1mol ZnCl - Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của 2 GV: Phạm Thị Huệ- Trường THCS Hợp Hưng Page 1
- Chuyên đề Toán 9 bài toán 0,1 mol Zn : 0,1 mol ZnCl2 - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số => m = 0,1.136 = 13,6 g ZnCl 2 Đáp số: m = 13,6 g ZnCl 2 * Tổ chức học sinh thảo luận theo Ví dụ 2: Người ta cho một lượng kẽm phản nhóm, kết hợp với vấn đáp giợi mở ứng hoàn toàn với dd HCl. Sau phản ứng thu của giáo viên được 4,48 lít H2 ở ĐKTC. - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và Tính khối lượng kẽm đã bị hoà tan ? cân bằng PTHH Giải - Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2 toán ra số mol 4,48 - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các nH = = 0,2 mol 2 22,4 chất cho và tìm Ta có tỷ lệ: - Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của 1mol Zn : 1mol H bài toán 2 0,2 mol : 0,2 mol H - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số 2 => mZn = 0,2.65 = 13 gam Đáp số: mZn = 13 gam II. Bằng cách nào có thể tìm được thể tích chất khí tham gia và sản phẩm ? Ví dụ 1: Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng S trong khí O2 sinh ra SO2 S + O2 SO2 Hãy tính thể tích SO2 ( ĐKTC)sinh ra nếu có 4 gam O tham gia phản ứng - Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và 2 Giải cân bằng PTHH PTHH: S + O SO - Bước 2: Tính số mol O 2 2 2 4 - Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các nO = = 0,125mol 2 32 chất cho và tìm Ta có tỷ lệ: - Bước 4: Tính thể tích ở ĐKTC của 1mol O : 1mol SO SO 2 2 2 0,125 mol O : 0,125 mol SO - Bước 5: Trả lời và ghi đáp số 2 2 Vậy V = 0,125.22,4 = 2,8 lít SO 2 4. Cần chú ý: Khi giảng dạy phần kiến thức này giáo viên cần làm rõ được các bước giải một bài toán cụ thể, gợi ý, hướng dẫn học sinh tự giải, giáo viên theo dõi giám sát việc làm của học sinh, giải đáp những thắc mắc của học sinh, để giúp các em tự chủ kiến thức, tiếp thu kiến thức một cách chủ động . GV: Phạm Thị Huệ- Trường THCS Hợp Hưng Page 2