Đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II môn Ngữ Văn Lớp 6 (Có đáp án)
- BÀI THỰC HÀNH Nhóm 5 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 6 Mức độ nhận thức Tổng Thông % T Kĩ Nội dung/đơn Nhận biết Vận dụng Vận dụng cao hiểu điểm T năng vị kiến thức TNK TNK T TNK TNK TL TL TL Q Q L Q Q 1 Đọc Văn bản nghị hiểu luận 4 0 4 0 0 2 0 60 2 Viết Kể lại một trải nghiệm của bản 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 thân. Tổng điểm 0,5 2,0 1, 0 3,0 0 1,0 2,0 5 100% Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40%
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6– THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội Vậ Chương/ dung/Đơn Thô Vậ TT Mức độ đánh giá n Chủ đề vị kiến Nhận ng n dụn thức biết hiểu dụn g g cao 1 Đọc hiểu Văn bản Nhận biết: nghị luận - Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị 4TN 4TN 2T luận về một vấn đề đời sống. L - Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận. - Xác định được từ mượn, thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản. - Giải thích được nghĩa của từ trong ngữ cảnh. Vận dụng: - Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng tình đặt ra trong văn bản. 2 Viết Kể lại một Nhận biết: 1* 1* 1* 1T trải nghiệm Thông hiểu: L* của bản Vận dụng: thân. Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. Tổng 4 TN 4TN 2 1T 1* 1* TL L*
- 1* Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: Ngữ Văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: Chiếc smartphone (điện thoại thông minh) đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online (truy cập), thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like (thích), chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend (bạn bè) dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed (dòng thời gian) để hòng tìm một status (trạng thái) bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng. (TríchBức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang,tr.76 – 77, NXB Hội Nhà văn, 2016) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1: Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Văn bản nghị luận B. Văn bản thông tin C. Văn bản tự sự D.Văn bản biểu cảm Câu 2:Trong câuĐêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.Cụm từĐêm khuya là trạng ngữ chỉ ý nghĩa gì? A. Thời gian B. Nơi chốn C. Mục đích D. Cách thức Câu 3: Trong câu Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp, từ giao tiếp là từ mượn của ngôn ngữ nào? A. Hán Việt B. Nhật
- C. Anh D. Pháp Câu 4: Câu Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. được xem là một bằng chứng trong văn bản nghị luận. A. Đúng B. Sai Câu 5: Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? A. Bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần của con người. B. Bàn về những trải nghiệm thú vị của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội. C. Bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống vật chất của con người. D. Bàn về những trải nghiệm buồn của con người khi tiếp xúc với mạng xã hội. Câu 6: Từ cụt lủn trong câu Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. có nghĩa là: A. Quá ngắn đến mức không bình thường B. Quá ngắn, quá ít so với yêu cầu cần có C. Quá ngắn, trông giống như bị hụt đi D. Ngắn, cụt đến mức thiếu hẳn đi Câu 7:Qua đoạn trích trên, tác giả đã thể hiện thái độ gì? A. Phê phán B. Coi thường C. Chê bai D. Chế giễu Câu 8: Phần câu sau có nhiều vị ngữ: trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Cho biết tác dụng của nó. A. Giúp cho việc miêu tả các trạng thái của con người khi dùng smartphone được sinh động hơn. B. Giúp cho việc miêu tả các hành động của con người khi dùng smartphone được sinh động hơn. C. Giúp cho việc miêu tả các tình cảm của con người khi dùng smartphone được sinh động hơn. D. Cả ba ý trên đều đúng. Câu 9: Em có đồng tình với ý kiến sau: Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn? Vì sao? Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích. PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)
- Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ Hãy kể lại trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. ------------------------------------ HẾT ---------------------------------------
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 1 A 0,5 2 A 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 A 0,5 I 6 D 0,5 7 A 0,5 8 A 0,5 9 HS có thể lựa chọn cách trả lời đồng tình/ không đồng tìnhvà lí giải hợp 1,0 lí. 10 HS có thể nêu được cụ thể bài học, ý nghĩa của bài học. 1,0 VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể về một trải nghiệm c. Kể lại một trải nghiệm HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Cần đảm bảo có các yếu tố sau: - Dùng ngôi thứ nhất để kể. - Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm. II - Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. 2.5 * Thân bài Học sinh cần đảm bảo được các yếu tố sau trong bài viết: - Trình bày hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng. - Miêu tả chi tiết các sự việc. - Thể hiện cảm xúc của người viết đối với sự việc được kể. * Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
- e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0.5