Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9_truong_thcs_trong_qu.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
- PHÒNG GD-ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN Môn: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 120phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi. Bạn biết chăng thế gian này có điều kì diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100% của ai cả. Bởi thế, bạn là người độc nhất, tôi cũng là người độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay xấu, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca hát hay chỉ biết gào như vịt đực Vấn đề không phải là vịt hay thiên nga. Vịt có giá trị của vịt, cũng như thiên nga có giá trị của thiên nga. Vấn đề không phải là hơn hay kém mà là sự riêng biệt. (Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân) Câu 1(0.5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Câu 2(0.5 điểm). Điều kì diệu được tác giả nói đến trong đoạn văn trên là gì? Câu 3(1.0 điểm). ”Bởi thế, bạn là người độc nhất, tôi cũng là người độc nhất.” Phân tích cấu trúc của câu văn trên và cho biết xét về cấu trúc, câu đó thuộc kiểu câu gì? Câu 4(1.0 điểm). Tác giả cho rằng : “Vấn đề không phải là hơn hay kém mà là sự riêng biệt”. Còn em, em quan tâm đến việc mình hơn hay kém bạn bè hay quan tâm đến sự riêng biệt của mình? Lí giải vì sao? (Viết trong khoảng 5 câu). II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1.(2.0 điểm). Câu 1 (2,0 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. ( Bằng Việt- Bếp lửa) Câu 2. (4.0 điểm). Em hãy viết bài văn (khoảng 300 chữ) thuyết minh về tác giả Kim Lân và văn bản “Làng”. (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019). ----------Hết-------- HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung cần đạt Điểm I ĐỌC - HIỂU 3.0điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5đ 2 Điều kì diệu được tác giả nói đến trong đoạn văn trên là 0.5đ “không ai có thể là bản sao 100% của ai cả”. Hoặc “bạn là người độc nhất, tôi cũng là người độc nhất” 3 1.0 -Cấu trúc: 0.5đ +Chủ ngữ1: bạn + Vị ngữ 1: là người độc nhất +Chủ ngữ 2: tôi
- +Vị ngữ 2: cũng là người độc nhất - Câu ghép 0.5đ 4 4. Hs tự chọn vấn đề bản thân quan tâm và lí giải. 1.0đ - Nội dung rõ ràng, lí lẽ thuyết phục. - Hình thức: Không mắc lỗi chính tả, lỗi câu; trình bày rõ ràng. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 2.0điểm 1.Yêu cầu chung: Thí sinh biết có thể viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy; bảo đảm liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2.Yêu cầu cụ thể: a.Nội dung: Đoạn thơ mở đầu với hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng 1.5 điểm hồi tưởng cảm xúc về bà. -Khổ thơ chỉ vỏn vẹn ba câu mà đã hai lần lặp lại điệp từ “một bếp lửa”. “Bếp lửa” ấy là hình ảnh vô cùng gần gũi và thân quen với mỗi gia đình Việt Nam từ bao giờ. -Từ láy “chờn vờn” vừa tả ánh sáng lập lòe và từng làn khói vương vấn của bếp lửa mới nhen buổi sớm, vừa gợi lại hình ảnh bóng bà chập chờn trên in trên vách. Kết hợp với sự mờ ảo của “sương sớm”, những mảnh ký ức ấy như ẩn hiện trong làn sương vương vấn mùi khói, không hề thiếu đi sự nồng ấm. -“Ấp iu” tuy là một từ ghép nhưng lại mang âm hưởng của từ láy, vừa là sự kết hợp của ấp ủ và yêu thương, vừa gợi tả bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng đong đầy yêu thương của người nhóm lửa. Sự “nồng đượm” kia không chỉ tả bếp lửa cháy đượm mà còn ẩn chứa tình cảm trân trọng của tác giả đối với người đã cần mẫn, chăm chút thắp lên ngọn lửa ấy. Hai hình ảnh sóng đôi đối nhau “chờn vờn sương sớm” – “ấp iu nồng đượm” đã tạo nên sự hòa phối âm thanh làm cho câu thơ vừa nhẹ nhàng như khói bếp vừa trĩu nặng về thời gian. Để rồi không cầm được cảm xúc, người cháu đã thốt lên : “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”, thật giản dị mà vẫn trào dâng một tình yêu thương bà vô hạn. Từ đó, sức ấm và ánh sáng của hình ảnh bếp lửa đã lan tỏa khắp bài thơ, trở thành điểm tựa để mở ra một chân trời đầy ắp kỉ niệm tuổi thơ về tình bà cháu . b.Hình thức 0.25điểm - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận -Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. c.Sáng tạo - Thể hiện quan điểm riêng phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 0.25điểm -Cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo. Câu 2 5.0 điểm a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn thuyết minh để tạo lập văn bản.Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy; đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. b.Yêu cầu cụ thể:
- a. *Nội dung trình bày 4.5 đ 1.Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Tác giả Kim Lân và truyện ngắn 0.5 đ “Làng” 2. Thuyết minh về tác giả 1.0 đ -Nhà văn Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Vãn Tài, sinh năm 1920, mất năm 2007, quê gốc tỉnh Bắc Ninh. Xuất thân trong gia đình nghèo. Nhà văn Kim Lân đã qua hoạt động văn hóa cứu quốc, trong kháng chiến chống Pháp công tác ở chiến khu Việt Bắc. -Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và chủ yếu về làng quê Việt Nam. Ông thường viết về những cảnh tội nghiệp, cuộc sống khốn khó đến cùng cực của người nông dân dưới chế độ cũ, những con người của quê hương ông, thân thiết ruột thịt với ông, từ cuộc sống đói nghèo lam lũ trực tiếp bước vào tác phẩm. Sau tiếp cận với đề cương văn hóa năm 1943 của Đảng, Kim Lân viết về những người nông dân đi theo cách mạng và sự đổi đời của họ. Tác phẩm đã xuất bản: Nên vợ nên chồng (truyện ngắn, 1955); Con chó xấu xí (truyện ngắn, 1962); Hiệp sĩ gỗ, Ông cả Ngũ... 3.Thuyết minh về tác phẩm 2.5 đ * Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời: 0.25đ -Sáng tác năm 1948, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên báo Văn nghệ. -Văn bản trong sách giáo khoa có lược bỏ phần đầu của truyện. *Tóm tắt văn bản: 0.75đ -Ông Hai là người nông dân làng Chợ Dầu. Theo chủ trương của cuộc kháng chiến, ông cùng gia đình phải rời làng đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ và quan tâm đến cái làng của mình. Hàng ngày, ông thường đến phòng thông tin để theo dõi tin tức chiến sự. -Ông Hai bất ngờ nghe tin làng theo giặc từ những người đàn bà tản cư. Tin dữ khiến ông bàng hoàng, sững sờ. Ông tìm cách đánh trống lảng để ra về. Từ hôm đó, tin xấu trở thành nỗi ám ảnh nặng nề trong ông. Ông trò chuyện với thằng con út để giải tỏa lòng mình. -Khi tin làng theo giặc được cải chính, ông Hai sung sướng đi khắp nơi để khoe. *Giá trị nội dung: 0.75đ Truyện đã thể hiện một cách sâu sắc, cảm động tình yêu làng quê, lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư qua nhân vật ông Hai. Từ đó ta thấy được tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. *Giá trị nghệ thuật: 0.75đ Kim Lân đã rất thành công trong việc xây dựng tình huống truyện; nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc. Ngôn ngữ truyện sinh động, giàu tính khẩu ngữ; ngôn ngữ đối thoại và độc thoại đặc sắc; nghệ thuật dẫn truyện, cách trần thuật tự nhiên, linh hoạt... *Đánh giá: 0.5đ
- Truyện ngắn“Làng” của Kim Lân đã khắc họa thành công hình ảnh người nông dân thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Truyện cũng bồi đắp cho mỗi chúng ta tình yêu quê hương gắn liền với tình yêu đất nước. Kim Lân là nhà văn tiêu biểu, có nhiều đóng góp cho nền văn học Việt Nam. *Hình thức trình bày 0.5đ -Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. -Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. -------Hết-------
- PHÒNG GD-ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN Môn: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi. CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng lúa gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ ở khuất trong kho lúa thôi”. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thực sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp được gì, nó chết dần, chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời một hạt lúa mới... ( Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004) Câu 1(0.5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2(0.5 điểm). Xét về mặt cấu tạo, câu văn in đậm thuộc kiểu câu gì? Câu 3 (1.0 điểm). Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy. Câu 4 (1.0 điểm). Nếu được lựa chọn, em sẽ chọn cách sống như hạt lúa thứ nhất hay hạt lúa thứ hai? Vì sao? II.TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1( 2.0 điểm). Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Chính Hữu- Đồng chí) Câu 2( 5.0 điểm) Viết bài văn thuyết minh giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và văn bản Chiếc lược ngà (SGK Ngữ văn 9, tập I). -------HẾT------- HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung cần đạt Điểm I ĐỌC - HIỂU 3.0 điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5đ 2 Thuộc kiểu câu ghép 0.5đ 3 1.0 điểm -Biện pháp tư từ: Nhân hóa (nó (hạt lúa) mong, sung sướng ) 0.5đ -Tác dụng: Giúp cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, làm cho đối tượng 0.5đ trở nên gần gũi với con người. Thông qua mong ước của hạt lúa, tác giả đã gửi gắm bài học làm người sâu sắc, không nên ích kỉ, sống là cống hiến, vì mọi người.
- 4 - Chọn hạt thứ 2 1.0 đ Bởi vì: + Trong cuộc sống, không nên chỉ thu mình trong vỏ bọc bình yên mà phải biết vươn ra, chấp nhận thử thách, chông gai để đóng góp cho cuộc đời + Biết chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp của con người II. LÀM VĂN 7.0 điểm Câu 1 Nêu cảm nhận về đoạn thơ 2.0 điểm 1.Yêu cầu chung: Thí sinh biết có thể viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy; bảo đảm liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2.Yêu cầu cụ thể: a.Nội dung 1.5 điểm - Giới thiệu đoạn thơ. - Đây là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người chiến sĩ. - Rừng hoang sương muối: gợi sự khốc liệt, khắc nghiệt của thiên nhiên, của chiến tranh. - “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn: + “Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập song lại thống nhất hòa quyện – là cứng rắn và dịu êm – là gần và xa – là thực tại và mơ mộng – là chất chiến đấu và chất trữ tình – là chiến sĩ và thi sĩ. + Hiếm thấy một hình tượng nào vừa đẹp,vừa mang đầy đủ ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu. + Đây là một phát hiện, một sáng tạo bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ và trở thành nhan đề cho cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”. b.Hình thức 0.25điểm - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận -Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. c.Sáng tạo - Thể hiện quan điểm riêng phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 0.25điểm -Cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo. Câu 2 5.0 điểm a. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài văn thuyết minh để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy; đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. b.Yêu cầu cụ thể: b. *Nội dung trình bày 4.5 điểm 1.Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Tác giả Nguyễn Quang Sáng và 0.5 điểm truyện ngắn “Chiếc lược ngà” 2. Thuyết minh về tác giả: 1.0 điểm -Nguyễn Quang Sáng (1932- 2014), quê ở Chợ Mới, tỉnh An Giang. Là bộ đội thời đánh Pháp, sau năm 1945 tập kết ra Bắc mới bắt đầu
- viết văn. Những năm đánh Mỹ, ông sống và hoạt động tại chiến trường Nam Bộ. -Ông viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình - Tác phẩm tiêu biểu, được nhiều người biết đến là các tác phẩm: Chiếc lược ngà, Bông cẩm thạch, Người con đi xa, Mùa gió chướng, Dòng sông thơ ấu. Ngoài ra ông còn có một số kịch bản phim, lưu giữ trong lòng người: Một thời để nhớ, một thời để yêu... -Năm 2000, ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 2. Thuyết minh về tác phẩm 2.75 điểm *Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời: 0.25 điểm Hoàn cảnh sáng tác: “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. Văn bản trong sách giáo khoa thuộc phần giữa của truyện. *Tóm tắt văn bản: 1.0 điểm Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến khi con gái chưa đầy tuổi, tám năm sau ông mới có dịp về thăm nhà, đang háo hức để gặp con thì ông Sáu lại bị con cự tuyệt, ông đau khổ vô cùng vì con bé đối xử với ông như người xa lạ. Nhờ sự giải thích của bà ngoại thì bé Thu mới nhận cha. Lúc tình cảm cha con mãnh liệt lại là lúc biệt ly, bé dặn cha mua cho mình một cây lược. Tại căn cứ, ông Sáu cố công tìm một khúc ngà rồi chế ra công cụ và tỉ mẩn làm lược. Khi cây lược hoàn thành, ông còn khắc lên dòng chữ “Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”. Ông lại bị thương trong một trận càn, trước khi nhắm mắt, ông được bác Ba - người đồng đội, người bạn hứa sẽ trao tận tay cây lược cho bé Thu. Với tình huống độc đáo, câu chuyện cảm động về tình cha con đã phản ánh sâu sắc và ca ngợi tình cảm con người trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. *Giá trị nội dung: 1.0 điểm Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” nói về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình cha con sâu nặng, cao đẹp trong chiến tranh. *Giá trị nghệ thuật: 0.5điểm - Truyện kể theo điểm nhìn của bác Ba giúp tăng tính khách quan. - Tạo dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí. - Miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc qua suy nghĩ, hành động và lời nói. *Đánh giá: 0.25 điểm Truyện “Chiếc lược ngà” đã diễn tả một cách xúc động tình cảm thắm thiết, sâu nặng của cha con ông Sáu. Trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, tình cảm thiêng liêng ấy càng cao đẹp và ngời sáng. Câu chuyện không chỉ nói lên tình cha con thiêng liêng mà còn gợi cho người đọc suy ngẫm và thấm thía những éo le, đau thương, mất mát mà chiến tranh mang đến cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. Tác giả
- Nguyễn Quang Sáng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. *Hình thức trình bày 0.5điểm -Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. -Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. ----------hết---------- PHÒNG GD-ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN Môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi. Một em bé đáng yêu đang cầm hai quả táo trong tay. Mẹ bước vào phòng và mỉm cười hỏi cô con gái nhỏ: “Con yêu, con có thể cho mẹ một quả táo được không?”. Em bé ngước nhìn mẹ trong một vài giây, rồi sau đó lại nhìn xuống từng quả táo trên hai tay mình. Bất chợt, em cắn một miếng trên quả táo ở tay trái, rồi lại cắn thêm một miếng trên quả táo ở tay phải. Nụ cười trên gương mặt bà mẹ bỗng trở nên gượng gạo. Bà cố gắng không để lộ nỗi thất vọng của mình. Sau đó, cô gái nhỏ giơ lên một trong hai quả táo vừa bị cắn lúc nãy và rạng rỡ nói: “Quả này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ!”. Câu 1(0.5 điểm). Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2(0.5 điểm). Xác định lời dẫn trực tiếp trong văn bản và trình bày ngắn gọn dấu hiệu để xác định lời dẫn trực tiếp đó. Câu 3(1.0 điểm). Tại sao người mẹ cảm thấy thất vọng khi em bé cắn hai quả táo? Em hãy hình dung tâm trạng của người mẹ khi nghe lời con gái nói: “Quả táo này dành cho mẹ nhé, nó ngọt hơn đấy ạ”. Câu 4(1.0 điểm). Câu chuyện gợi cho em những suy nghĩ gì? II.TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0 điểm). Viết một đoạn văn nghĩ luận trình bày suy nghĩ của em về vai trò của gia đình trong cuộc đời mỗi con người. Câu 2(5.0 điểm).Tưởng tượng sau 20 năm nữa em có dịp về thăm trường cũ. Hãy kể lại buổi thăm trường xúc động đó. HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung cần đạt Điểm I ĐỌC - HIỂU 3.0 điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5đ 2 Thuộc kiểu câu ghép 0.5đ 3 1.0 điểm -Biện pháp tư từ: Nhân hóa (nó (hạt lúa) mong, sung sướng ) 0.5đ
- -Tác dụng: Giúp cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, làm cho đối tượng 0.5đ trở nên gần gũi với con người. Thông qua mong ước của hạt lúa, tác giả đã gửi gắm bài học làm người sâu sắc, không nên ích kỉ, sống là cống hiến, vì mọi người. 4 - Chọn hạt thứ 2 1.0 đ Bởi vì: + Trong cuộc sống, không nên chỉ thu mình trong vỏ bọc bình yên mà phải biết vươn ra, chấp nhận thử thách, chông gai để đóng góp cho cuộc đời + Biết chấp nhận gian khó, thử thách, dám sống và hành động vì mục đích cao cả, tốt đẹp của con người II.1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng 1,0 sau: * Giới thiệu về tình cảm gia đình. * Giải thích: Tình cảm gia đình là gì? Tình cảm gia đình là mối liên hệ khăng khít, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình với nhau (ông bà - bố mẹ - con cái, anh - chị - em), được biểu hiện thông qua lời nói và hành động, cách ứng xử của từng thành viên. * Vai trò của tình cảm gia đình: + Đối với cá nhân: tạo động lực, lan tỏa yêu thương. + Đối với xã hội: tạo nên một xã hội vững mạnh, tràn đầy niềm vui, yêu thương. * Chúng ta cần làm gì để xây dựng tình cảm gia đình bền chặt? trong hành động và ứng xử. * Khẳng định vị trí, tầm quan trọng của tình cảm gia đình. (Trong khoảng 10 câu nên GV chú ý cách triển khai nội dung đoạn văn của HS. Không “đếm ý” cho điểm). d. Sáng tạo: HS có cách viết độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25 II.2 a. Đảm bảo thể thức của một bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng vấn đề tự sự 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung bài viết: Có thể trình bày theo hướng sau: 4,0 – Giới thiệu tên trường xưa, tưởng tượng đến trường vì lí do nào? đi bằng phương tiện gì? – Miêu tả con đường đến trường: hãy so sánh con đường lúc đó và sau này. – Miêu tả sân trường? (so sánh xưa – nay), các cây xanh trong trường thay đổi thế nào ? ghế đá, – Miêu tả các phòng lớp (phòng vi tính,dụng cụ ). Các dãy phòng: phòng giám hiệu, phòng bộ môn, phòng đoàn đội..So sánh trước kia với hiện tại.
- – Tả những hình ảnh, sự vật gắn với kỉ niệm thời xưa, nêu lên cảm xúc lúc đó của em. – Nói về gặp lại thầy cô, những ai còn vẫn đang còn dạy, những ai đã nghỉ hưu. Kể về kỉ niệm gắn bó với những thầy cô thân thiết nhất. – Gặp lại thầy cô chủ nhiệm lớp. Thầy cô đó đã thay đổi ra sao, miêu tả những thay đổi ngoại hình, khuôn mặt. – Thầy cô trò nhắc lại kỉ niệm lúc xưa cách đây 20 năm: + Trò hỏi thăm các thầy cô cũ? Báo cho cô biết tình hình các bạn cũ và công việc của họ hiện tại. + Tâm trạng của thầy cô giáo sau khi nghe câu chuyện em kể thế nào ? cảm xúc ra sao ? + Cảm xúc của em lúc đó thế nào ? (xúc động, buồn ) d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25 ---------HẾT---------