Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_ren_ki_nang_viet_doan_van_nghi_luan_xa.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội
- RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - HS trình bày được các bước xây dựng đoạn văn nghị luận xã hội - Vận dụng được kiến thức để xây dựng dàn ý cho một số đề nghị luận xã hội - Xây dựng được hoàn chỉnh một đoạn văn nghị luận xã hôi. 2. Kĩ năng: - Thực hiện được các bước xây dựng đoạn văn nghị luận xã hội. - Viết được đoạn văn nghị luận xã hội theo yêu cầu đề bài. 3. Thái độ: - HS có thái độ hưởng ứng, hợp tác với GV, HS khác trong tiết hoc. II. Chuẩn bị: 1. GV: chuẩn bị kế hoạch dạy học, bảng phụ, phiếu bài tập,.. 2. HS: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. III. Tiến trình hoạt động dạy học: 1. Ổn định 2. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: Hoạt động của GV HĐ của HS Nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 2. HDHS ôn tập lý thuyết * Mục tiêu: - HS nêu được các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp * Phát triển năng lực: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ * Thời gian: 7 phút. GVHDHS tìm hiểu các bước viết I. Kiến thức cần nhớ đoạn NLXH về vấn đề tư tưởng, * Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý đạo lí - Tìm hiểu đề: HS trình bày + Đề bài đưa ra vấn đề gì? (?) Nêu các bước cần thực hiện (bảng phụ), lắng + Đề bài yêu cầu như thế nào? (nêu khi làm dạng bài viết đoạn văn nghe, nhận xét, suy nghĩ, ). nghị luận về một vấn đề tư bổ sung + Phải huy động những tri thức nào tưởng, đạo lí? xung quanh vấn đề nghị luận? + Dung lượng câu trong đoạn văn - Tìm ý: GVNX, bổ sung, chốt kiến thức + Tìm hiểu nội dung tư tưởng, đạo lí ( bảng phụ) + Liên hệ với thực tế * Bước 2: Lập dàn bài Lập dàn bài theo bố cục 3 phần. (1) Mở đoạn - Giới thiệu tư tưởng, đạo lí sẽ nghị luận - Nêu khái quát về nội dung và ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí (2) Thân đoạn - Giải thích nội dung tư tưởng, đạo lí + Cắt nghĩa tư tưởng, đạo lí - Biểu hiện của tư tưởng, đạo lí
- - Đánh giá tư tưởng, đạo lí (đúng, sai ca ngợi, đồng tình, hay phê phán, phản đối) + Đưa dẫn chứng để chứng minh sự đúng đắn của tư tưởng, đạo lí (3) Kết đoạn - Khẳng định ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí (Khẳng định truyền thống đạo lí Uống nước nhớ nguồn của dân tộc, ý nghĩa sâu sắc của đạo lí này trong hiện tại và tương lai). - Tự rút ra bài học cho bản thân từ vấn đề vừa nghị luận. * Bước 3: Viết đoạn dựa trên hệ thống các ý đã sắp xếp trong dàn ý, viết thành bài văn hoàn chỉnh. * Bước 4: Đọc lại và sửa chữa Hoạt động 3. HDHS luyện tập * Mục tiêu: - HS thực hiện được các bước xây dựng đoạn văn nghị luận. - HS lập được dàn ý cho một số đề văn nghị luận. - HS viết được hoàn chỉnh một đoạn văn NLXH về vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm * Phát triển năng lực: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác * Thời gian: 30 phút. GVHDHS thực hiện tìm hiểu đề, II. Luyện tập tìm ý và lập dàn ý cho một số đề Thực hiện bước 1, 2 cho các đề nghị NLXH luận sau: - GVHDHS thảo luận nhóm thực HS thảo luận, Trình bày suy nghĩ của em về hiện bước 1,2 cho đề NLXH đại diện trình truyền thống “Tôn sư trọng đạo” - GVNX khái quát, HDHS bổ bày của dân tộc ta. sung sửa chữa. Nhóm khác NX, bổ sung 1/ Tìm hiểu đề và tìm ý: a/ Tìm hiểu đề: - Xác định thể loại - Xác định nội dung: nghị luận về tinh thần tôn sư trọng đạo” - Chú ý: từ “suy nghĩ” b/ Tìm ý: - Giải thích thế nào là “tôn sư trọng đạo”? Thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam? - Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào? 2/ Lập dàn bài: a. Mở đoạn: Giới thiệu “Tôn sư trọng đạo” là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. b. Thân đoạn: * Giải thích: “Tôn sư trọng đạo” là gì? - “Tôn sư” là yêu kính thầy. Thầy có thể là thầy dạy chữ, dạy lời hay lẽ phải hay là thầy dạy nghề - “Trọng đạo” là đề cao, xem trọng đạo lý, đạo đức làm người...
- => “Tôn sư trọng đạo” là tôn kính thầy và đề cao coi trọng đạo lí, đạo đức làm người (mà thầy là người đã dạy ta rất nhiều qua việc học hành chữ nghĩa, kiến thức, tu tâm dưỡng tính ) * Vì sao phải “Tôn sư trọng đạo”? - Phải tôn sư vì người thầy là người có vai trò to lớn trong sự trưởng thành, thành đạt của cá nhân mỗi người học trò nói riêng, của nền giáo dục toàn xã hội nói chung. Có thể nói không ai là không có ít nhất một người thầy trong đời. - Phải trọng đạo vì đạo có vai trò to lớn đối với việc mở mang trí tuệ và tânm hồn mỗi người. Có trọng đạo thì con người mới trở nên tốt đẹp, gia đình hoà thuận, xã hội yên ổn, đất nước hưng thịnh - Mối quan hệ giữa “tôn sư” và “trọng đạo”: mối quan hệ hai chiều mật thiết + Muốn trọng đạo thì phải tôn sư vì đó là lòng biết ơn với người có công xây dựng nền tảng đạo lí. + Thể hiện sự tôn sư cao nhất chính là trọng đạo. Kính thầy yêu thầy thì phải giữ cái đạo thầy dạy. * Bàn luận vấn đề: - Tôn sư trọng đạo là truyền thống, nét đẹp văn hoá của người Việt từ xưa. Trải qua các thời kì lịch sử truyền thống ấy vẫn được phát huy mạnh mẽ. Người thầy được đặt ở vị trí cao trong thứ bậc xã hội “Quân (vua) – Sư (thầy) – Phụ (cha)”. Để đề cao vai trò của người thầy trong xã hôi dân gian đã có nhiều câu cao dao, thành ngữ, tục ngữ nói về thầy mà ta không thể nào quên được: + “Không thầy đố mày làm nên”: có nghĩa là nếu không có người thầy dạy cho ta học và làm bất cứ sự việc gì thì ta không thể học và làm được điều đó. + “Học thầy không tày học bạn”: có nghĩa là nếu học thầy mà chưa hiểu hết, chưa nắm hết kiến thức thì học ở bạn, lúc này bạn cũng là thầy của ta. + “Tam nhân đồng hành tất hữu vi sư”: có nghĩa là ba người đi trên một đường, tất sẽ có người là bậc thầy của ta. - Ngày nay truyền thống này được thể hiện như thế nào?: + Kế thừa, phát huy...như thế nào. + Phê phán một số hiện tượng không thể hiện sự “Tôn sư trọng đạo” hoặc không phù hợp. (Yêu cầu có minh chứng). * Liên hệ bản thân c. Kết đoạn: Khẳng định sự đúng đăn, ý nghĩa, giá trị giáo dục, vai trò, tầm quan trọng của truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Đoạn văn tham khảo: Từ ngàn đời nay, kính trọng, biết ơn thầy cô giáo đã trở thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và được đúc kết thành đạo lí: “Tôn sư trọng đạo”. “Tôn sư trọng đạo” được hiểu là lời đề cao vai trò của người thầy trong quá trình học tập và cuộc sống của con người để từ đó, nhắc nhở người học trò luôn phải tôn kính và biết ơn thầy cô giáo của mình. Phải kính trọng, biết ơn cô thầy bởi lẽ thầy cô là người truyền dạy kiến thức, giúp chúng ta tiếp cận được với tri thức nhân loại, làm hành tranh vững chắc vào cuộc sống: “Không thầy đố mày làm nên”. Mặt khác, nghề dạy học tuy là nghề cao quý nhưng cũng vô cùng gian nan, vất vả. Thầy cô đã không quản nhọc khó khăn mà dồn hết tâm sức của mình cho sự nghiệp “trồng người”, giúp chúng ta hoàn thiện nhân cách để trở thành người có đủ đức và tài. Hơn nữa, biết tôn trọng những người truyền đạt tri thức cho thế hệ sau, đó chính là biểu hiện của tình yêu tri thức, của ý chí ham học hỏi, khát vọng vươn lên đến với một cuộc sống tốt đẹp hơn. Trong thực tế, đa số học sinh đều chăm ngoan, biết nghe lời cô thầy mà ra sức học tập, trở thành con người có ích cho xã hội, cho nên khi đạt được thành công, họ vẫn luôn quý trọng thầy cô giáo cũ của mình. Bên cạnh đó, cũng thật đáng buồn là có không ít những học sinh chưa thực sự chăm ngoan học tập, chưa biết vâng lời thầy cô, thậm chí còn có cả những lời nói, hành động vô lễ với cô thầy thật đáng phê phán. Là học sinh, mỗi chúng ta phải ý thức được rằng xã hội ngày càng văn minh, con người càng phải chú ý đến việc học hành,
- tiếp thu tri thức; do vậy, vai trò của người thầy càng được đề cao. Để rồi từ đó học sinh chúng ta kính trọng, biết ơn thầy cô bằng những hành động cụ thể: vâng lời thầy cô, ra sức học tập, rèn luyện, trở thành con ngon trò giỏi, công dân có ích cho xã hội và là niềm tự hào, vinh dự của thầy cô. Hoạt động 4. HDHS củng cố và chuẩn bị bài ở nhà * Mục tiêu: - Học sinh chủ động học bài. - Nắm vững công việc soạn chuẩn bị bài mới để chuẩn bị cho tiết sau. * Phương pháp: Thuyết trình * Năng lực hướng tới: Tự học * Thời gian: 3 phút * Cách thực hiện: GV: Giao nội Học sinh 1. Củng cố: dung và nghe và - HS khái quát nội dung bài học. hướng dẫn ghi vào vở 2. Hướng dẫn về nhà: việc soạn bài, để thực - Chuẩn bị: Ôn tập các tác phẩm truyện kí Việt Nam. làm bài tập ở hiện nhà.