Kế hoạch bài dạy môn HĐTN 2 - Tuần 21, Bài: Phòng tránh bị bắt cóc (NH 2021-2022)(GV: Lê Thị Nga)
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn HĐTN 2 - Tuần 21, Bài: Phòng tránh bị bắt cóc (NH 2021-2022)(GV: Lê Thị Nga)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_hdtn_2_tuan_21_bai_phong_tranh_bi_bat_c.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy môn HĐTN 2 - Tuần 21, Bài: Phòng tránh bị bắt cóc (NH 2021-2022)(GV: Lê Thị Nga)
- TUẦN 21 Thứ 3 ngày 8 tháng 2 năm 2022 BÀI : PHÒNG TRÁNH BỊ BẮT CÓC (Thời gian dạy: Chiều thứ 3 Tiết 2 lớp 2A, tiết 3 lớp 2B, tiết 4 lớp 2C) I. MỤC TIÊU: *Kiến thức, kĩ năng: - HS biết được những ai là người lạ xung quanh mình. Lưu ý không đi cùng người lạ và nói từ chối lịch sự. HS nhận diện được nguy cơ bắt cóc, cảnh giác với người lạ đề phòng bị bắt cóc. *Phát triển năng lực và phẩm chất: - HS có khả năng quan sát, lắng nghe để nhận biết đâu là người lạ, người quen, người thân. - HS biết cách bày tỏ thái độ, cách ứng xử phù hợp với mọi người xung quanh. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Lều cắm trại hoặc mảnh vải, tấm chăn tối màu (1,5m x 2m) ; bìa màu các loại đánh số; bìa tam giác hoặc chuông thật đủ cho mỗi tổ / nhóm. Bìa màu A4; - HS: Sách giáo khoa; thẻ chữ: người thân, người quen. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: Trò chơi người lạ - người quen. GV mời mỗi tổ một thành viên đóng vai - HS quan sát, thực hiện theo HD. “vị khách bí mật” được chui vào tấm lều du lịch đã dựng sẵn hoặc căng tấm vải dài sao cho che được hết đại diện mỗi tổ. + Mỗi đại diện sẽ được cầm một tấm bìa màu khác nhau hoặc đánh số không trùng với số tổ của mình. Các thành viên còn lại của tổ có 2 phút để thảo GV hướng dẫn HS đưa ra câu hỏi cho luận và cử một người đưa ra lần lượt những “vị khách bí mật” và lắng nghe -HS thảo luận và có thể đưa ra một số câu trả lời để tìm ra đâu là “người câu hỏi. quen” và đâu là “người lạ”. + “Bạn thích màu gì?” + “Hôm qua, tổ chức mình cùng làm việc gì?”
- + “Tên nhân vật hoạt hình bạn thích nhất?” + “Đồ chơi bạn yêu quý là gì?” - GV nhận xét và tuyên dương các tổ. - HS tham gia chơi. - GV dẫn dắt, vào bài. 2. Khám phá chủ đề: Xử lí tình huống có nguy cơ bị bắt cóc. - GV chia cho mỗi nhóm bìa tam giác hoặc chuông. Các nhóm nhận đồ dùng. - Mời các nhóm đọc tình huống rồi thảo luận và xác định xem tình huống nào cần Nhóm HS thực hiện theo yêu cầu. phải rung chuông hay không rung chuông báo động. - Mời HS tham gia sắm vai giải quyết HS hoạt động nhóm phân vai và tìm tình huống. cách giải quyết tình huống. Lần lượt các nhóm lên trình bày trước lớp. -GV quan sát và hỗ trợ các nhóm khi gặp - HS lắng nghe. khó khăn. - HS chia sẻ rút ra được bài học sau mỗi -GV nhận xét và khen các nhóm. tình huống. GV đưa ra thêm một số tình huống khác cho HS, trò chuyện với HS lí do vì sao lại chọn rung chuông? Có điều gì có thể Bị bắt cóc, bị đưa đi xa không gặp bố xảy ra nếu không biết tự “Rung chuông báo động”? mẹ, không được về nhà GV đọc và mời HS đọc thuộc cùng mình. - HS lắng nghe Người quen dù tốt bụng, - HS thực hiện đọc nối tiếp. Vẫn không phải người thân! Người lạ nhìn và gọi, Rung chuông đừng phân vân! - HS thảo luận nhóm 4 đưa ra một số - GV kết luận. đặc điểm như: 3. Mở rộng và tổng kết chủ đề: + Ông (bà) nội / ông (bà) ngoại của em Thảo luận về cách phân biệt người có vẻ ngoài thế nào? (cao hay thấp, quen, người thân. màu của mái tóc, quần áo bà hay -GV cùng HS thảo luận về đặc điểm mặc, ). của một số người thân. +Giọng nói của bác / chú / dì có điều gì đặc biệt? (hắng giọng trước khi nói, giọng trầm hay giọng cao, ). - HS chia sẻ trước lớp
- - GV hỗ trợ giúp đỡ HS gặp khó khăn. -HS sử dụng thẻ chữ người thân, người quen để tham gia trả lời các tình huống - GV nhận xét phần chia sẻ. và chia sẻ với bạn cùng bàn. -Để nhận ra NGƯỜI THÂN (thẻ chữ) rất dễ nếu biết chịu khó quan sát, lắng nghe -HS xung phong chia sẻ trước lớp và và tìm ra những điều đặc biệt của họ. GV nói vì sao mình chọn tấm thẻ đó. đưa ra tình huống để cùng HS thảo luận: + Khi em ở nhà một mình, bác hàng - 3 bàn HS trả lời. xóm rất thân muốn vào chơi, em có nên mở cửa không? + Tháng nào cô cũng đến và bố mẹ luôn nhờ em ra gửi tiền điện cho cô, cô gọi cửa em có mở cửa không? Tại sao? - HS lắng nghe. + Hôm nay bố mẹ đón muộn, cô bạn HS lấy giấy và làm theo hướng dẫn. của mẹ muốn đưa em về, em có đi cùng cô ấy không? Vì sao? -GV nhận xét. - GV phát cho mỗi HS một tờ bìa màu -HS trả lời. A4, đề nghị HS đặt bàn tay mình lên tờ - HS thực hiện. bìa và vẽ viền bàn tay ấy. Sau đó, HS cắt bàn tay đã vẽ ra và ghi lên mỗi ngón tay tên của một người thân nhất sẽ trợ giúp khi em cần. 4. Cam kết, hành động: - Em sẽ nói gì để từ chối đi với người lạ? - Về nhà HS cùng thảo luận với bố mẹ và nghĩ ra một câu nói độc đáo làm mật khẩu để cả nhà luôn nhận ra nhau.



