Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107+108: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Lương Thị Ngọc Bích

ppt 32 trang Hải Phong 19/07/2023 3070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107+108: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Lương Thị Ngọc Bích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_107108_lien_ket_cau_va_lien_ket.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 107+108: Liên kết câu và liên kết đoạn văn - Lương Thị Ngọc Bích

  1. Tuần 22 – Tiết 107,108 - Tiếng Việt
  2. I. Khái niệm liên kết: Liên kết là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với 1. Liên kết nội dung: câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết.
  3. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì?
  4. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Có quan hệ mật thiết với chủ đề của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
  5. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Đoạn văn bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại. Có quan hệ mật thiết với chủ đề của văn bản: Tiếng nói của văn nghệ. Nội dung của từng câu trong đoạn: Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. Câu 2: Khi phản ánh thực tại những người nghệ sĩ muốn nói một điều gì mới mẻ. Câu 3: Điều mới mẻ ấy là lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. Các nội dung trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. LIÊN KẾT Nội dung chính của từng câu trong đoạn văn trên là gì?CHỦ ĐỀ
  6. I. Khái niệm liên kết: 1. Liên kết nội dung: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của Thế nào là liên kết chủ đề? văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề).
  7. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Cách 1: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2) Cách 2 : Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1)
  8. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (Phản ánh thực tại) + Phản ánh thực tại như thế nào? (Tái hiện và sáng tạo) + Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (Nhắn gửi một điều gì đó) LIÊN KẾT LÔ- GÍC Thế nào là liên kết lô-gic?
  9. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng I. Khái niệm liên kết: những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ 1. Liên kết nội dung: không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm Các đoạn văn phải phục vụ một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một chủ đề chung của văn bản, phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) các câu văn phải phục vụ (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) chủ đề chung của đoạn (liên Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. kết chủ đề). + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (Phản ánh thực tại) Các đoạn văn, câu văn phải + Phản ánh thực tại như thế nào? (Tái hiện và sáng được sắp xếp theo trình tự tạo) + Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (Nhắn hợp lí (liên kết lô-gíc). gửi một điều gì đó) LIÊN KẾT LÔ- GÍC
  10. I. Khái niệm liên kết: 1. Liên kết nội dung: 2. Liên kết hình thức: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Cụm từ cái đã có rồi ở câu 2 đồng nghĩa với PHÉP ĐỒNG NGHĨA cụm từ những vật liệu mượn ở thực tại ở câu 1. Từ Nhưng ở câu 2 biểu thị quan hệ bổ PHÉP NỐI sung cho câu 1. Lặp lại từ tác phẩm PHÉP LẶP Những từ tác phẩm, nghệ sĩ cùng PHÉP LIÊN TƯỞNG trường Mốiliên tưởng.liên hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn Từ Anhvăn ở câu được 3 thay thể thế hiện cho bằngtừ nghệ những sĩ ở câu biện 2 pháp nào? PHÉP THẾ
  11. I. Khái niệm liên kết: 1. Liên kết nội dung: 2. Liên kết hình thức: Các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái Thế nào là liên kết về hình thức? nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.
  12. II- Luyện tập: Bài tập trong SGK/43. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
  13. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5)”. (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) VỀ NỘI DUNG: Chủ đề của đoạn văn: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam. Nội dung các câu đều tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đó. Trình tự của các câu sắp xếp hợp lí, cụ thể: Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam. Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh đó trong sự phát triển chung. Câu 3: Nêu ra những điểm yếu. Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém, bất cập. Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những điểm yếu ấy.
  14. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) LIÊN KẾT HÌNH THỨC ➢ (2) - (1) bản chất trời phú ấy => phép đồng nghĩa ➢ (3) - (2) nhưng => phép nối ➢ (4) - (3) ấy là => phép nối ➢ (5) - (4) những lỗ hổng => phép lặp từ ngữ ➢ (5) - (1) thông minh => phép lặp từ ngữ
  15. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN Bài tập 1: Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn. a. Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
  16. - Trường học (1) – Trường học (2): phép lặp→ liên kết câu. - Như thế -> Trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến”: phép thế → liên kết đoạn.
  17. b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn.Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
  18. “ Văn nghệ”(1) – “văn nghệ”(2): phép lặp - liên kết câu. - “ Văn nghệ” – “ Văn nghệ”: phép lặp → liên kết đoạn. - “ sự sống” – “ Sự sống” : phép lặp → liên kết đoạn.
  19. c. Thật ra, thời gian không không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục. (Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
  20. - “ Thời gian” – “ thời gian” – “thời gian”: phép lặp -> liên kết câu. - “ Con người”(1) – “ con người”(2) – “ con người”(3): phép lặp -> liên kết câu.
  21. d. Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh. ( Nam Cao, Chí Phèo) yếu đuối – mạnh hiền lành – ác. => Sử dụng phép trái nghĩa để liên kết câu.
  22. Bài tập 2: Tìm cặp từ trái nghĩa. Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư) tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiên hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lý lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao nhiêu kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai. ( Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
  23. Thời gian vật lí Thời gian tâm lí - vô hình - hữu hình - giá lạnh - nóng bỏng - thẳng tắp - hình tròn - đều đặn - lúc nhanh, lúc chậm
  24. Bài tập 3: Tìm lỗi liên kết về nội dung a. Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
  25. ddddapsSữa lỗi : Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
  26. b. Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
  27. Sữa lỗi : Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Trong suốt hai năm anh ấy ốm nặng, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
  28. 4. Bài tập 4: Tìm lỗi về liên kết hình thức. a. Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống lâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn. ( Báo)
  29. Đại từ xưng hô chưa hợp lý: “ nó” và “ chúng” chưa hợp lý và chưa thống nhất nên ta thay từ “ nó” thành “ chúng”.
  30. b. Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông ( Báo ) - “Văn phòng” và “ hội trường” không cùng nghĩa với nhau. Thay từ “ hội trường” thành từ “ văn phòng”.
  31. - Ôn lại kiến thức đã học ( ghi nhớ SGK trang 43) - Tìm các đoạn văn đã học trong sách giáo khoa và chỉ ra được sự liên kết về nội dung và hình thức của các đoạn văn. - Viết đoạn văn với nội dung tự chọn trong đó có sử dụng các phép liên kết.