Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 2, Bài 2: Sự truyền ánh sáng - Năm học 2019-2020

ppt 16 trang buihaixuan21 4890
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 2, Bài 2: Sự truyền ánh sáng - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_li_lop_7_tiet_2_bai_2_su_truyen_anh_sang_nam_h.ppt

Nội dung text: Bài giảng Vật lí Lớp 7 - Tiết 2, Bài 2: Sự truyền ánh sáng - Năm học 2019-2020

  1. KIỂM TRA Câu 1: a)Ta nhận biết được ánh sáng khi nào? b)Ta nhìn thấy một vật khi nào? Bài 1.4 sbt/3: Ta đã biết vật màu đen không phát ra ánh sáng và không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy miếng bìa màu đen để trên bàn. Vì sao? Trả lời: a)Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta. b)Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó truyền vào mắt ta. Bài 1.4 sbt/3: Vì vật màu đen không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, nên từ vật không có ánh sáng truyền vào mắt, nhưng ta vẫn nhìn thấy vật màu đen vì nó được đặt cạnh các vật sáng khác.
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 2: a) Nguồn sáng là gì? b) Vật sáng là gì? Học sinh làm bài 1.5 (sbt trang 3): Ta có thể dùng một gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua của sổ làm sáng trong phòng. Gương đó có phải nguồn sáng không? Tại sao? Trả lời: a) Nguồn sáng là vật tự phát ra ánh sáng b) Vật sáng bao gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Bài 1.5 (sbt trang 3): Gương đó không phải nguồn sáng. Vì nó không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng mặt trời.
  3. Hải thắc mắc: Bật đèn pin ta thấy bóng đèn sáng, nhưng không thấy đường đi của ánh sáng. Vậy làm thế nào để biết được ánh sáng từ đèn phát ra đã đi theo đường nào đến mắt ta? Em hãy nghĩ cách giúp Hải giải đáp thắc mắc này.
  4. TIẾT 2 – BÀI 2: SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG I. Đườngt ruyền của ánh sáng  Thí nghiệm 1 - Bố trí thí nghiệm như hình 2.1 . Dùng một ống rỗng để quan sát dây tóc bóng đèn pin khi đèn sáng. -Hãy cho biết dùng ống cong hay ống thẳng sẽ nhìn thấy dây tóc bóng đèn pin đang phát sáng ? Học sinh hoạt động nhóm, làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi: C1. Ánh sáng từ dây tóc bóng đèn truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ? Ống thẳng
  5. C2. Hãy bố trí thí nghiệm để kiểm tra xem khi không dùng ống thì ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng không ?  Thí nghiệm 2 • Đặt 3 tấm bìa đục lỗ hình bên sao cho mắt nhìn thấy dây tóc bóng đèn pin đang sáng qua 3 lỗ A,B,C. • Kiểm tra xem 3 lỗ A,B,C trên 3 tấm bìa và bóng đèn có nằm trên cùng1 đường thẳng không ?
  6. Thí nghiệm hình2.2
  7.  Kết Luận : Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường đường thẳng  Kết luận này cũng đúng cho các môi trường trong suốt và đồng tính khác nhau như thủy tinh, nước, Vì thế mà ta có thể phát biểu thành Định luật truyền thẳng của ánh sáng Trong môi trườngtrong suốt vàđồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.
  8. C4. Hãy giải đáp thắc mắc của Hải nêu ra ở phần mở bài ? Hải thắc mắc: Bật đèn pin ta thấy bóng đèn sáng, nhưng không thấy đường đi của ánh sáng. Vậy làm thế nào để biết được ánh sáng từ đèn phát ra đã đi theo đường nào đến mắt ta?
  9. Trong không khí, ánh sáng truyền đi với vận tốc 300.000km/s, vì thế mặc dù ở rất xa ngọn đèn điện nhưng khi bật ngay lập tức ta thấy đèn sáng. Không khí trên sa mạc (hay ở gần mặt đất lúc trời nắng to) thì rất nóng, càng lên cao càng lạnh, mật độ không khí không đều, môi trường không khí lúc này không đồng tính, vì vậy ánh sáng truyền đi trong môi trường không còn theo đường thẳng nữa. Do đó có thể gây ra hiện tượng ảo ảnh (chẳng hạn ta nhìn thấy những vũng nước trên sa mạc hay trên đường khi trời nắng to)
  10. II. Tia Sáng và chùm sáng * Biểu diễn đường truyền của ánh sáng: - Ta quy ước: Biểu diễn đường truyển của ánh sáng bẳng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng gọi làtia sáng . - Đoạn thẳng có hướng SM biểu diễn 1 tia sáng đi từ đèn đến mắt. - Dùng một miếng bìa có khoét một lỗ nhỏ để che một tấm kính của đèn pin đang bật sáng. Trên màn chắn ta thu được một vệt sáng hẹp gần như một đường thẳng. - Vệt sáng đó cho ta hình ảnh vẽ đường truyền của ánh sáng.
  11. *Ba loại chùm sáng • Trong thực tế ta không thể nhìn thấy 1 tia sáng mà chỉ nhìn thấy chùm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành. • Một chùm sáng hẹp gồm nhiều tia sáng song song ta có thể coi là 1 tia sáng. • Có 3 loại chùm sáng thường gặp.
  12. C3. Hãy quan sát các chùm sáng và nêu đặc điểm của mỗi loại chùm sáng. Bằng cách điền các từ: giao nhau, không giao nhau, loe rộng ra vào chỗ trống sau.  a) Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau .trên đường truyền của chúng.  b) Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.  c) Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.
  13. III. Vận Dụng C5. Cho 3 cái kim. Hãy cắm 3 cái kim thẳng đứng trên mặt 1 tờ giấy để tren mặt bàn. Dùng mắt ngắm để điều chỉnh cho chúng đứng thẳng hàng ( không dùng thước ). Nói rõ ngắm như thế nào là được và giải thích vì sao ?
  14. TỔNG KẾT 1) Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường gì? 2) Phát biểu định luật truyền thẳng ánh sáng? 3) Nêu quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng? (tia sáng) 4) Có mấy loại chùm áng? Kể tên? 5) Nêu đặc điểm của các loại chùm sáng này?
  15. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC * Đối với bài học ở tiết này: - Học sinh về nhà làm và hoàn thành câu C5 SGK/8 - Học bài, học thuộc ghi nhớ SGK/8 - Đọc “ Có thể em chưa biết”. - Làm BT2 .1 đến 2.8 SBT/6,7 * Đối với bài học ở tiết tiếp theo: Nghiên cứu trước bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng: + Bóng tối là gì? + Bóng nửa tối là gì? + Tìm hiểu về hiện tượng nhật thực toàn phần, nhật thực một phần, nguyệt thực