Đề khảo sát chất lượng thi vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT (Có đáp án)

doc 6 trang Minh Lan 16/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng thi vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_thi_vao_thpt_nam_hoc_2023_2024_mon_ng.doc

Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng thi vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD VÀ ĐT ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THI VÀO THPT NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 120 phút Phần 1: Đọc hiểu văn bản Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: MẠO HIỂM Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô tư, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng kia, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng, quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể mà tự lập được. Vậy học trò ngày nay phải biết tự xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì lên xe, ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt...ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi. (Mạo hiểm - Nguyễn Bá Học) Câu 1. (0,5 điểm) Theo tác giả, thế nào là sống thừa? Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra 1 phép liên kết câu và 1 phép liên kết đoạn được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 3. (1,0 điểm) Trình bày ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên. Câu 4. (1,0 điểm) Bài học mà em tâm đắc nhất khi đọc phần văn bản trên là gì? Tại sao em tâm đắc với bài học ấy? Phần 2: Làm văn(7 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Ai đó đã từng cho rằng: “Âm thanh ngọt ngào nhất là lời khen ngợi”. Hãy một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen . Câu 2. (5,0 diểm). Cảm nhận của em về hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích sau: “Vân xem trang trọng khác vời, Kiều càng sắc sảo mặn mà, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. So bề tài sắc lại là phần hơn: Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Là thu thủy nét xuân sơn, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai.” (Văn bản: Chị em Thúy Kiểu- Trích Truyện Kiều của Nguyễn Từ đó em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và khắc họa nhân vật của Nguyễn Du.
  2. ...Hết ...... HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM Câu Nội dung Điểm Phần 1 Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu: 3,0 điểm Câu 1 - Sống thừa: + Là những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, 0,25 đ chỉ mong cho được một đời an nhàn vô tư, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. + Sống mà không dám đương đầu với khó khăn, ngại khó, ngại khổ, (cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng, 0,25 đ quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào) Câu 2 - Phép liên kết câu: 0, 5 đ + Phép thế: như thế + Phép nối: hãy (chọn 1 trong 2 đáp án trên được 0,25đ) - Phép liên kết đoạn: + Phép nối: Còn, vậy (0,25đ) Câu 3 - Nội dung: 1,0 đ + Đưa ra quan điểm về sự mạo hiểm trước khó khăn thử thách(0,25 đ) + Cho ta bài học: Trong cuộc sống sẽ có vô vàn khó khăn, thử thách, bởi vậy con người, nhất là học sinh phải có tinh thần mạo hiểm, nghĩa là dám đối mặt với thách thức, gian khổ (0,75đ) Câu 4 Học sinh có thể rút ra bài học cho riêng mình nhưng phải có lí giải thuyết 1,0đ phụ. Ví dụ: - Bài học là: Học sinh phải có tình thần mạo hiểm nghĩa là phải đối đầu với khó khăn thì mới có thành công (0,5 đ) - Vì: Con đường đi đến thành công là con đường có bao chông gai thử thách, nhưng nếu ta không ngại khó, ngại khổ, dám dũng cảm đương đầu với thách thức, kiên trì bền bỉ thì sẽ vượt qua được tất cả”(0,5đ) Phần Viết đoạn văn 2 điểm làm văn * Hình thức: Câu 1 - Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn (đoạn văn bản tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến0,25 điểm chỗ chấm xuống dòng với độ dài 200 chữ) - Trình bày chặt chẽ mạch lạc. - Không mắc lỗi chính tả , dùng từ đặt câu. * Nội dung: trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen Hs có thể có cách lập ý khác nhau nhưng cần hướng đến các ý sau:
  3. 1. Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa lời khen trong cuộc sống. 2. Giải thích vấn đề: - Lời khen là những ngôn ngữ thể hiện sự đánh giá tốt, 0,25 điểm ghi nhận những gì tốt đẹp vừa lòng về một người, sự vật hay hành động nào đó. => Lời khen có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống con người. 3. Bàn luận vấn đề: - Ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống: 1.0 điểm + Lời khen thể hiện sự công nhận của ai đó về một việc làm có ảnh hưởng tích cực của người nào đó. Việc biết công nhận thành quả của người khác thể hiện người khen ngợi là một người hiểu biết và biết chia sẻ. + Lời khen là lời động viên, truyền cảm hứng cho người được khen ngợi. + Lời khen chân thành giúp cho người được khen ngợi có động lực để cống hiến, tin tưởng vào khả năng của mình. 0,25 điểm - Những trường hợp xứng đáng được khen ngợi: + Trẻ con có thành tích học tập tốt, vâng lời cha mẹ, giúp đỡ người già,... + Ai đó hoàn thành công việc xuất sắc so với khả năng của họ tin tưởng - Phân biệt khen ngợi chân thành với nịnh hót. - Phê phán những người không bao giờ biết khen ngợi người khác. Liên hệ bản thân và kết luận * Sáng tạo - Thể hiện được thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức 0,25 điểm pháp luật - Có cách diễn đạt độc đáo sáng tạo: Viết câu, dùng từ ngữ, lập luận Phần 2: Phân tích đoạn trích khắc họa bức chân chung của hai chị em Thúy 5,0 Làm Kiều văn a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Câu 2 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều qua 0,25 ngòi bút tả người đặc sắc của Nguyễn Du c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích 0,25 1.Khái quát về đoạn trích: 0,25 Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” gồm 24 câu thơ lục bát, nằm ở phần 1 “Gặp gỡ và đính ước” của tác phẩm “Truyện Kiều”. - Bằng bút pháp ước lệ (...), Nguyễn Du tập trung miêu tả vẻ đẹp của chị em thúy Kiều để từ đó ca ngợi vẻ đẹp và dự báo số phận của những những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Nếu bốn dòng thơ đầu tác giả giới thiệu chung về hai chị em thì đây là những câu thơ khắc họa chân dung “mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” của Thúy Kiều và Thúy Vân
  4. 2.2. Vẻ đẹp của Thuý Vân 0,75 Vân xem trang trọng khác vời / Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang / Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da” + Gợi tả Thúy Vân, tác giả tả từ khái quát đến cụ thể, ông chỉ “xem” tức là chỉ quan sát để miêu tả ngoại hình. Tả Vân, tác giả khằng định “ Vân xem trang trọng khác vời”. “Trang trọng” ở đây có nghĩa là quý phái, đoan trang, lịch sự. Vậy điều gì đã làm nên nét trang trọng đó? Sử dụng phép ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, liệt kê, tác giả giúp người đọc hình dung rõ nét một Thúy Vân với khuôn mặt tròn đầy, ngời sáng như trăng rằm, một đôi lông mày cong cong đậm nét, một nụ cười tươi như hoa, một giọng nói trong như ngọc. Tất cả những điều đó, cùng với bút pháp ước lệ tượng trưng đã làm nên nét quý phái, trang trọng của Thúy Vân. + Cùng với bút pháp ước lệ tượng trưng, miêu tả Thúy Vân, Nguyễn Du còn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa thông qua một ý thơ có tính chất phóng đại : “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da” + “Thua, nhường” là chấp nhận chịu kém hơn và trong đó có cả sự thán phục. Mái tóc của Vân mượt mà, bồng bềnh đẹp hơn những làn mây, làn da của nàng trắng mịn đến tuyết cũng không thể sánh được. Lời thơ như muốn nhấn mạnh rằng vẻ đẹp của Thúy Vân còn vượt lên cái đẹp vốn rất tuyệt vời của thiên nhiên, làm cho thiên nhiên phải ngưỡng mộ. Và cũng thông qua cách gợi tả ấy, Nguyễn Du đã thể hiện cái nhìn yêu mến, ngợi ca và phần nào dự báo được về tương lai của nàng. Cuộc đời nàng hẳn sẽ được bình yên và hạnh phúc. => Như vậy chỉ với 4 câu thơ lục bát, Nguyễn Du đã vẽ lên bức chân dung của một trang tuyệt sắc. Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp phúc hậu, quý phái, tươi tắn, đoan trang, và tràn đầy sức sống. Cũng qua những câu thơ này, Nguyễn Du không chỉ ngợi ca mà đã phần nào dự báo một số phận tốt đẹp sẽ đến với nàng 2.3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều 1,0 - Sau những câu thơ miêu tả Thúy Vân, tác giả tập trung miêu tả Thúy Kiều với 12 câu thơ lục bát. Chỉ nhìn vào số lượng câu thơ miêu tả Kiều, ta có thể thấy ND đã dành cho nhân vật này mốt sự ưu ái đặc biệt. Nếu như tả Thúy Vân tác giả mược cụm từ “trang trọng khác vời” thì khi tả Kiều, Nguyễn Du viết: “Kiều càng sắc sảo mặn mà / So bề tài sắc lại là phần hơn” + Ở đây tác giả đã sử dụng thủ pháp đòn bẩy để miêu tả Thúy Kiều. Qua đó, Nguyễn Du muốn khẳng định Vân đã đẹp Kiều còn đẹp hơn đồng Tổng thời cũng để vẻ đẹp của Thúy Vân không bị lu mờ trước vẻ đẹp của điểm Thúy Kiều. Cách nói vừa khéo léo mà lại rất nhân văn, + Thúy Kiều mang vẻ đẹp “mặn mà, sắc sảo” tức là ở nàng vừa có cả sự
  5. đằm thắm dịu dàng, vừa có cả sự tinh anh về trí tuệ. Vẻ đẹp ấy được thể hiện ở cả hai phương diện là tài và sắc. Nhan sắc của Thúy Kiều được gợi tả ở 3 câu thơ lục bát : “Làn thu thủy nét xuân sơn/Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh / Một hai nghiêng ngước nghiêng thành” + Nếu như tả Thúy Vân, Nguyễn Du tả rất chi tiết cụ thể, từ khuôn mặt đến đôi lông mày, từ giọng nói, nụ cười đến làn da, mái tóc thì khi tả Kiều tác giả chỉ tập trung tả đôi mắt. Có lẽ bởi đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, nhìn vào đôi mắt, người ta có thể đoán biết được tâm tư, tình cảm. + Tả đôi mắt của Kiều, nhà thơ một lần nữa sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng (làn thu thủy nét xuân sơn). Người đọc nhận ra nàng có một đôi mắt trong như làn nước mùa thu, đôi lông mày đẹp như dáng núi mùa xuân - một đôi mắt biết nói, biết cười, biết yêu thương hờn giận, đôi mắt chứa đựng cả tình đời, tình người mênh mông. Đôi mắt ấy đã khiến cho bao đấng nam nhi phải mê say đắm đuối. + Vẻ đẹp của Kiều còn khiến cho hoa phải ghen vì thua sắc thắm, liễu phải hờn vì kém sắc xanh. Phép nhân hóa có tính chất cường điệu “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” như một lời khẳng định vẻ đẹp của Thúy Kiều đã vượt hơn hẳn vẻ đẹp của thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên phải ghen hờn, đố kị (so sánh với khi tả Vân) Không cần nói nhan sắc của Kiều ra sao, chỉ cần nói hoa còn phải ghen, liễu còn phải hờn thì tưởng như với nhan sắc ấy, không lời nào có thể diễn tả nổi nữa. Tuy nhiên, nếu đọc kĩ lại từng câu, từng lời, ta sẽ thấy dường như trong vẻ đẹp của Kiều đã ẩn chứa những mầm tai hoạ (quan niệm tài mệnh tương đố). Một tương lai không bình lặng, một cuộc đời đầy thử thách có lẽ đã đang đón đợi nàng. + Nguyễn Du còn sử dụng nghệ thuật Việt hóa điển tích. Người Trung Quốc có điển tích “khuynh quốc khuynh thành” để nói về những cô gái đẹp. Điển tích ấy làm ta nhớ đến vẻ đẹp của Tây Thi đã làm cho vua Ngô Phù Sai vì đắm say mà quên việc nước hay vẻ đẹp của Điêu Thuyền khiến cho Lữ Bố và Đổng Trác vì mê mẩn mà quên việc binh. Dùng điển tích ấy để khẳng định vẻ đẹp của Thúy Kiều là ND muốn nhấn mạnh vẻ đẹp của nàng cũng chẳng thua kém gì các mĩ nhân thủa trước. Nó cũng có thể khiến cho “thành nghiêng, nước đổ”. * Đánh giá: 0,75 - Nghệ thuật của đoạn trích: Như vậy chỉ với một vài câu thơ lục bát, bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, biện pháp tu từ nhân hóa, nghệ thuật đòn bẩy và các từ ngữ chọn lọc, Nguyễn Du đã vẽ ra trước mắt người đọc bức chân dung của những tuyệt thế giai nhân. Đoạn thơ còn cho thấy tài văn chương tuyêt đỉnh của đại thi hào. - Nội dung: Đoạn thơ nhân lên trong chúng ta những tình cảm nhân văn cao đẹp và thái độ trân trọng của con người.
  6. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. * Sáng tạo 0,5 - Biết so sánh, liên hệ để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều, biết liên hệ với thực tiễn đời sống. - Có nhiều cách diễn tả sâu sắc, sáng tỏ vấn đề nghị luận, văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Tổng điểm 10,0