Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ Văn Lớp 9 năm học 2021-2022 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ Văn Lớp 9 năm học 2021-2022 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_chat_luong_dau_nam_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_202.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ Văn Lớp 9 năm học 2021-2022 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
- PHÒNG GD-ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN NĂM HỌC: 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút I/ ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.” (Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ Ân) Câu 1 (0,5điểm). Nêu câu chủ đề của đoạn trích. Câu 2 (1.5điểm). Từ đoạn trích trên, em hãy kể ra những “giá trị có sẵn” tốt đẹp của bản thân mình. Câu 3 (1,0điểm). Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì về giá trị của mỗi người trong cuộc sống? (Trình bày bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 câu). II/ LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1(2.0điểm). Sau khi học xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” (Lê Anh Trà), em có suy nghĩ gì về việc học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức, phong cách của Bác đối với bản thân em trong cuộc sống hiện nay? Câu 2(5.0 điểm). Viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Dữ và văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”. ---------Hết--------- Họ và tên................................................ ..Phòng.......... Số báo danh...................
- ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM Câu Ý Nội dung Điểm I.ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm) Câu 1 Câu chủ đề của đoạn văn: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều 0.5 được sinh ra với những giá trị có sẵn. Câu 2 Học sinh nêu được những Giá trị có sẵn tốt đẹp của bản thân 1.5 Câu 3 Học sinh hình thành đoạn văn, có thể theo các ý: - Mỗi con người đều có những giá trị tốt đẹp riêng, hãy biết trân trọng 1.0 giá trị đó. - Sớm nhận ra những điểm yếu của mình và có biện pháp khắc phục chúng để hoàn thiện bản thân hơn. - Có ý thức rèn luyện lối sống lành mạnh, tốt đẹp... II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 2.0 1 *Về kỹ năng: (0.5 điểm) - HS viết được đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của 0.5 việc học tập và làm theo tấm gương Bác. - Bày tỏ thái độ tự học, tự rèn luyện kiến thức, phẩm chất đạo đức trong cuộc sống hiện nay với lí lẽ thuyết phục, ngôn từ trong sáng. 2 * Về kiến thức: (1.5 điểm) - Ý nghĩa của việc học tập và làm theo đạo đức HCM: + Đó là nhu cầu cần thiết và chính đáng thể hiện người yêu nước, yêu 0.5 lao động. + Đó là biểu hiện của người biết suy nghĩ cho tương lai bản thân và đất nước. + Thể hiện thái độ ngưỡng mộ, kính trọng, biết ơn, tự hào về Bác. - Nhận thức và hành động học tập của bản thân: + Bản thân là người Hs phải cố gắng học tập tốt, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phải có chọn lọc cái đẹp, cái hay đồng thời biết đấu tranh loại bỏ cái xấu. + Sống chân thành giản dị, biết yêu thương con người, quê hương đất nước + Biết trân trọng công sức lao động của người khác, không đua đòi sống xa hoa lãng phí... 1. 0 Câu 2 5.0 1. Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng b ài văn thuyết minh để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy; đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2.Yêu cầu cụ thể: a. Nội dung trình bày 4.5 1 Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Nguyễn Dữ và văn bản Chuyện người 0.5 con gái Nam Xương. 2 *Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ 1.0 - Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự (chưa rõ năm sinh năm mất) - Quê quán: Ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. - Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là thời kì Triều đình nhà Lê
- bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. - Sự nghiệp sáng tác: Ông học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hóa. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời. - Tác phẩm chính: Truyền kì mạn lục. 3 *Giới thiệu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương 2.0 Nêu xuất xứ: - Truyện thứ 16 trong số 20 truyện của Truyền kì mạn lục. - Dựa theo truyện cổ tích Vợ chàng Trương 3.1 Tóm tắt văn bản: 1.0 Vũ Nương là người phụ nữ nết na xinh đẹp. Trương Sinh thấy vậy bèn xin mẹ hỏi cưới nàng về. Sau đó, chiến tranh ập đến, Trương Sinh phải đi lính. Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ già con trẻ. Bà mẹ vì quá nhớ con buồn rầu mà chết. Nàng ma chay tế lễ chu đáo. Vũ Nương hàng đêm thường chỉ bóng mình trên vách bảo với con đấy là cha Đản. Khi giặc tan trương Sinh trở về đứa trẻ không nhận là cha mình. Nghe nó kể lại Trương Sinh nghi ngờ vợ mình thất tiết, đánh đuổi vợ ra khỏi nhà. Vũ Nương thanh minh không được đành phải nhảy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Cùng làng có người tên là Phan Lan vì cứu Linh Phi lúc hóa rùa đã được Linh Phi cứu sống, tình cờ gặp Vũ Nương ở thủy cung. Phan Lang trở về trần gian Vũ Nương gửi theo chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Biết vợ bị oan Trương Sinh đã lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang. Vũ Nương hiện ra giữa dòng ngồi trên chiếc kiệu hoa đa tạ chàng rồi biến mất. 3.2 Giá trị nội dung: 0.5 - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. - Niềm cảm thương cho số phận bi kịch của họ, đồng thời lên án tố cáo các lễ giáo phong kiến vô nhân đạo trong chế độ phong kiến đương thời. 3.3 Giá trị nghệ thuật: 0.5 - Truyện viết bằng chữ Hán, theo thể loại truyền kì - Kết hợp những yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo, hoang đường với cách kể chuyện , xây dựng nhân vật thành công, chi tiết “cái bóng” đượ c cài đặt khéo léo... 4 Đánh giá: 0.5 -Đây là truyện ngắn hay, tiêu biểu của Nguyễn Dữ nói riêng, văn học trung đại nói chung. - Khẳng định tài năng và tấm lòng của Nguyễn Dữ. b.Hình thức trình bày 0.5 -Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh. -Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. ----------------------