Đề kiểm tra cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_nam_hoc_2023_2024_mon_ngu_van_lop.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kì II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)
- PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: (1) Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả. (2) Vì vậy, hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết. (3) Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn. (4) Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn thành. (5) Vì vậy, hãy cứ mạnh dạn vẽ nên bức tranh ấy. (6) Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn. (7) Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này. (8) Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được. (9) Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện. (10) Cuối cùng, tôi phải thú nhận rằng tôi chẳng hiểu mấy về những cấu trúc nguyên tử hình thành nên vật chất và con người. (11) Điều tôi biết, chỉ đơn giản, kết quả của sự kết hợp tế bào, nhiễm sắc thể, gen di truyền phức tạp ấy từng là con người rất khác nhau. (12) Và rằng, sự có mặt của mỗi người chúng ta trên thế giới này đều có một ý nghĩa nhất định nào đó. (13) Một khi thời gian sống của ta không còn nữa, chẳng ai khác có thể lấp được khoảng trống mỗi chúng ta để lại phía sau mình. (14) Xuất phát của chúng ta về mặt sinh học có thể giống nhau, nhưng mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình. (15) Đó sẽ là điều gì thì tùy vào chính bạn. (Trích “Hạt giống tâm hồn”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, tr.140,141) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự C. Nghị luận B. Miêu tả D. Biểu cảm Câu 2. Theo văn bản, vì sao tác giả lại khuyên: “hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết”? A. Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết C. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cười mãn nguyện. cả. B. Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà D. Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn cuối cùng ta cùng được sống trên thế gian này. thiện mình hơn. Câu 3. Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì? A. Ý thức chia sẻ, giúp đỡ mọi người. C. Ý thức tham gia hoạt động tập thể. B. Ý thức học hỏi, vươn lên trong cuộc sống. D. Ý thức làm những điều tốt đẹp.
- Câu 4. Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “kỷ lục” trong câu 6? A. Mức thành tích cao nhất từ trước tới nay C. Mức thành tích nhiều người đạt được. chưa ai đạt được. B. Mức thành tích cao nhất trong một cuộc D. Kết quả làm hài lòng nhiều người. thi. Câu 5. Trạng ngữ trong câu văn (8) được dùng để làm gì? A. Chỉ nguyên nhân. C. Chỉ mục đích. B. Chỉ thời gian. D. Chỉ phương tiện. Câu 6. Dòng nào dưới đây không diễn tả đúng lí do tác giả cho rằng: cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt? A. Vì cuộc sống luôn chứa đựng những C. Vì cuộc sống luôn thay đổi và phát điều kì diệu. triển. B. Vì thực tế cuộc sống sẽ giúp chúng ta D. Vì các vấn đề trong cuộc sống là nhẹ trải nghiệm và trưởng thành. nhàng và đơn giản. Câu 7. Trong các từ sau đây, từ nào là từ ghép? A. Nhẹ nhàng C. Xinh xắn B. Học hỏi D. Rì rào Câu 8. Ngụ ý của tác giả trong câu văn (7) là gì? A. Hãy luôn hưởng thụ cuộc sống mỗi ngày. C. Sống vui vẻ, thoải mái mỗi ngày. B. Hãy sống biết yêu thương và chia sẻ. D. Hãy sống tích cực, cống hiến hết mình trong mỗi ngày. Câu 9. Em có đồng ý với ý kiến“hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết” không? Vì sao? Câu 10. Em rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên? II. Viết (4 điểm) Hiện nay, ở trường học có rất nhiều vấn đề đáng để các em quan tâm. Trong đó, vấn đề “bạo lực học đường” đang là một vấn đề thu hút sự chú ý của toàn xã hội. Em hãy niết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên. -HẾT-
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 B 0,5 6 D 0,5 7 B 0,5 8 D 0,5 9 Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý. 0,5 Học sinh có thể lí giải theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm 0,5 bảo một số ý chính: + Tri thức của loài người là vô tận, những hiểu biết của mỗi chúng ta chỉ là một phần rất nhỏ bé trong đó + Luôn tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết sẽ giúp trang bị cho bản thân thêm kiến thức, kĩ năng + Tìm kiếm và học hỏi sẽ giúp chúng ta tiến bộ mỗi ngày + Nếu không học hỏi thì chúng ta sẽ trở nên ngày càng kém hiểu biết, lạc hậu, đi ngược lại xu thế của nhân loại .. HS trả lời được từ 2 ý trở lên được điểm tối đa (0,5 đ) 10 Học sinh nêu được cụ thể bài học rút ra từ văn bản. 1,0 Học sinh có thể lí giải theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo một số ý chính: + Em sẽ luôn cố gắng tìm kiếm và học hỏi những điều mới mỗi ngày + Sống tích cực và cống hiến hết mình HS trả lời được từ 2 ý trở lên đạt điểm tối đa Phần II Dàn ý 1. Mở bài - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Bạo lực học đường. - Có chiều hướng gia tăng trong những năm gần, diễn biến hết sức phức tạp. 2. Thân bài a. Giải thích khái niệm - Bạo lực học đường được hiểu là những hành vi sai trái, dùng bạo lực để giải quyết vấn đề của các bạn học sinh, có thể là của cả giáo viên dành cho học sinh hoặc thậm chí là học sinh dành cho giáo viên. Bạo lực học đường là vấn nạn của giáo dục, mặc dù đã tìm phương hướng khắc phục tuy nhiên chỉ làm thuyên giảm chứ chưa giải quyết được triệt để. - HS nêu ý kiến: Theo em, bạo lực học đường là một hành vi xấu, thiếu văn minh và cần được loại bỏ vĩnh viễn ra khỏi môi trường học đường. b. Hiện trạng – Bao gồm:
- + Bạo lực về thể chất những hành vi gây đau đớn về mặt thể xác cho người bị hại ( đánh đập gây thương tích cho người bị hại ). + Bạo lực về mặt tâm lý tấn công bằng lời nói, dùng lời lẽ xúc phạm tổn thương người bị hại. + Bạo lực mạng – Những số liệu cụ thể về vấn nạn này: Mỗi ngày bình quân có năm vụ đánh nhau, cứ 11.000 em học sinh thì có một em bị thôi học vì đánh nhau. - Tình trạng giáo viên sử dụng những lời nói xúc phạm hay sử dụng vũ lực để răn đe và dạy dỗ học sinh xảy ra rất thường xuyên. - Hiện nay còn xảy ra tình trạng học sinh vô lễ với giáo viên. Thậm chí còn có hành vi hành hung giáo viên. c. Nguyên nhân – Khách quan: + Tác dụng của truyện tranh, phim ảnh, những hành động bạo lực diễn ra trong cuộc sống. + Thiếu sự quan tâm của gia đình, người thân trong xã hội. + Sự thờ ơ dửng dưng của những người chứng kiến sự việc. – Chủ quan: + Quan niệm sai lầm trong cách nghĩ là bắt nạt người khác sẽ trưởng thành hơn. + Sự nhận thức chưa đầy đủ về hậu quả của người gây ra bạo lực. + Bắt nạt người khác để thể hiện bản thân trước bạn bè đồng trang lứa. d. Hậu quả - Với người bị hành hung bạo lực gây ảnh hưởng về thể chất và tinh thần thậm chí là tính mạng. - Người hành hung sẽ làm cho chính bản thân mình bị gián đoạn hoặc mất cơ hội học tập, kết quả học tập sa sút hơn bạn bè. - Đối với xã hội đánh mất đi vẻ đẹp trong sáng về đạo đức của học sinh, là một trong những hành vi vi phạm pháp luật chưa đủ tuổi vị thành niên. - Làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục. - Mất niềm tin của phụ huynh học sinh. - Uy tín của nhà trường bị giảm sút. e. Giải pháp – Về phía gia đình: + Cần có nhiều thời gian quan tâm con mình hơn không nên quá lo toan mưu sinh cuộc sống kiếm tiền mà bỏ bê con cái, cần dành thời gian tâm sự, chia sẻ, quan tâm con cái mình. + Khi còn nhỏ thấy trẻ bắt nạt đánh bạn thì nên ngăn cản ngay và phân tích cho trẻ hiểu. – Về phía nhà trường và xã hội: + Nâng cao ý thức của học sinh thông qua các buổi học ngoại khóa. + Ra sức tuyên truyền rằng bạo lực không phải là cách duy nhất để giải quyết vấn đề, khuyên học sinh nên dùng lời nói thay vì dùng bạo lực. + Phê phán, tố cáo các hành vi hành hung trong trường học, không vô cảm trước những hành vi xấu này mà hãy giải thích can ngăn. + Đề ra những hình thức kỷ luật nghiêm minh đúng đắn công bằng đối với những hành vi sử dụng bạo lực trong trường học để răn đe khiến học sinh thay đổi tư duy dùng bạo lực để giải quyết của mình. 3. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận. - Liên hệ bản thân. - Kêu gọi mọi người xung quanh chống lại các hành vi bạo lực.