Đề kiểm tra cuối học kỳ II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)

pdf 7 trang Minh Lan 15/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_nam_hoc_2023_2024_mon_ngu_van_lop.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ II năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD & ĐT ĐÔNG HƯNG Đ T NĂ HỌC 2023-2024 T Ư NG TH N G NG MÔN: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài: 120 phút) I. ĐỌ H (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Lo lắng là một loại độc dược có thể phá hủy mọi cảm xúc tốt đẹp trong con người bạn. Nó có khả năng hủy hoại nguồn sức mạnh tinh thần và lây lan như một căn bệnh truyền nhiễm. Nhưng lo lắng lại không thể tồn tại trong bầu không khí vui vẻ, lạc quan. Do đó hãy thôi lo lắng và học cách mỉm cười trước tất cả những tình huống xảy ra trong cuộc sống! Và trên hết hãy sống lạc quan. Tinh thần lạc quan không phải là trang sức bên ngoài. Nó là kết quả của hàng loạt thái độ sống tích cực như óc hài hước, niềm hy vọng, khả năng vượt qua sợ hãi,... Tinh thần lạc quan sẽ giúp con người loại bỏ sự lo lắng và sống một cuộc đời hữu ích. Thực tế tất cả những người thành công và những nhà lãnh đạo tài ba đều sống rất lạc quan. Bằng tinh thần lạc quan của mình, họ tập hợp mọi người xung quanh thành một khối thống nhất, cùng hướng về một tương lai tươi sáng. (...) Hãy nhớ, nơi nào có nụ cười, nơi đó không có chỗ cho sự lo lắng.” (Trích “Không gì là Không thể” - George Matthew Adams, NXB Tổng hợp TP. HCM, tr. 177, 178) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2 (0,5 điểm). Tìm 02 phép liên kết trong những câu sau: “Lo lắng là một loại độc dược có thể phá hủy mọi cảm xúc tốt đẹp trong con người bạn. Nó có khả năng hủy hoại nguồn sức mạnh tinh thần và lây lan như một căn bệnh truyền nhiễm. Nhưng lo lắng lại không thể tồn tại trong bầu không khí vui vẻ, lạc quan .” Câu 3 (1 điểm). Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả: “Hãy nhớ, nơi nào có nụ cười, nơi đó không có chỗ cho sự lo lắng". Câu 4 (1 điểm). Nêu bài học có ý nghĩa nhất đối với em qua đoạn trích trên? . À VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của người lính qua đoạn thơ: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. ( ..) Không có kính, ừ thì có bụi Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. (Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2020, trang131, 132) ------------Hết------------
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BI Đ M MÔN NGỮ VĂN Phần . ĐỌC HI U (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm ĐỌC HI U 3,0 điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm 2 02 phép liên kết: Học sinh có thể chỉ ra hai trong ba phép liên kết sau: 0,5 - Phép thế: Từ “Nó” thay thế cho “Lo lắng” - Phép lặp: Lặp từ “Lo lắng” - Phép nối: Từ “Nhưng” Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm (Mỗi phép liên kết trả lời đúng cho 0,25 điểm) - Trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: không cho điểm 3 HS trình bày được suy nghĩ của mình về ý kiến của tác giả một cách thuyết 1,0 phục, có thể theo hướng sau: -Ý kiến là lời khẳng định giá trị, ý nghĩa của nụ cười. -Ý kiến là 1 lời khẳng định,1lời khuyên của tác giả: trong cuộc sống, chúng ta nên sống vui vẻ, khi đó mọi lo lắng, phiền muộn sẽ tan biến. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc trình bày bằng cách diễn đạt tương đương:1,0 điểm - Trả lời còn chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - Trả lời không thuyết phục: không cho điểm 4 Học sinh có thể rút ra bài học có ý nghĩa theo hướng sau: 1,0 - Không nên lo lắng thái quá. - Hãy học cách mỉm cười khi gặp khó khăn. - Sống lạc quan, tin vào những điều tốt đẹp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được ý kiến của mình theo yêu cầu trên hoặc cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm
  3. - Nếu hiểu nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm - Trả lời không thuyết phục: không cho điểm Phần . À VĂN (7,0 điểm) Câu 1 Nội dung Điểm Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tinh 2,0 điểm thần lạc quan trong cuộc sống. Yêu cầu - Đề bài kiểm tra năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh; đòi chung hỏi học sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài. - HS có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; HS được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Yêu cầu 1. Xác định đúng vấn đề nghị luận cụ thể 2. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn 0,25 văn, viết đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc. 3. Triển khai vẫn đề nghị luận: 3.1. Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan 0,25 trong cuộc sống của mỗi con người. 3.2. Thân đoạn: * Giải thích: - Lạc quan là lối sống yêu đời; luôn nhìn mọi mặt ở khía cạnh tích cực; 0,25 luôn tin tưởng, hi vọng vào những điều thuận lợi, tốt đẹp trong tương lai. * Bàn luận: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống: +Nhờ tinh thần lạc quan mà con người có thêm động lực vượt qua khó khăn, thử thách để gặt hái thành công. + Lạc quan giúp con người có niềm tin vào bản thân và hướng đến một khát vọng sống tốt đẹp 0,5 + Lạc quan giúp con người chữa lành vết thương trong tâm hồn; đem lại sự nhẹ nhõm,thanh thản; cảm giác vui vẻ, hạnh phúc và tràn đầy năng lượng. + Tinh thần lạc quan có sức lan toả, ảnh hưởng từ một người đến nhiều người, tạo nên cảm xúc tích cực cho toàn xã hội . - Dẫn chứng: HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
  4. Ví dụ: Nick Vujicic - một chàng trai giàu nghị lực, một tấm gương của sự lạc quan vượt lên trên nghịch cảnh để trở thành một người có ích cho xã hội. Nick Vujicic sinh ra không có cả chân và tay. Bất chấp những trở ngại đó, anh đã vươt lên số phận và trở thành một diễn giả nổi tiếng truyền cảm hứng cho những người trẻ tuổi và những ai có hoàn cảnh như anh đứng lên đi tìm hạnh phúc .. * Phản đề: - Trái ngược với lạc quan là lối sống bi quan.Lối sống này thủ tiêu ý chí tiến thủ của con người; khiến cuộc sống trở nên nặng nề.Bi quan tước đi cơ hội thành công của con người -Cần phân biệt lạc quan với lối sống ảo tưởng, phi thực tế. * Bài học nhận thức và hành động: 0,25 - Tinh thần lạc quan rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. -Là học sinh,chúng ta cần sống vui vẻ, hoà đồng, hướng tới những điều tốt đẹp; gặp khó khăn không được buông xuôi,chán nản mà phải quyết tâm vượt qua - 3.3. Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. 0,25 0,25 Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề, có cách nhìn riêng mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho đoạn văn có giọng điệu, hình ảnh. Câu 2 Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của người lính qua ba khổ thơ trích 5,0 điểm trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Yêu cầu - Học sinh có kĩ năng làm một bài văn cảm nhận về nhân vật trong đoạn chung thơ - Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật trong đoạn thơ. Yêu cầu 1. Hình thức trình bày. 0,5 cụ thể - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  5. 2. Nội dung trình bày. 4,0 HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một hướng làm bài. 2.1. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người lính trong ba khổ 0,25 thơ của tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. 2.2. Triển khai vấn đề nghị luận. * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ trong bài. 0,25 * ảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong đoạn thơ: a/ Tư thế hiên ngang, dũng cảm: *Mở đầu đoạn thơ, tác giả tái hiện hình ảnh những chiếc xe vận tải bị bom đạn của kẻ thù phá huỷ nghiêm trọng không còn kính chắn gió: “Không có kính không phải vì xe không có kính/ Bom giật, bom rung kính vỡ đi 0,25 rồi”.Khắc hoạ hình ảnh xe không kính, nhà thơ không chỉ tô đậm hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà nhằm làm nổi bật tinh thần dũng cảm của người lính lái xe. * Trên nền hiện thực của chiến tranh, nhà thơ Phạm Tiến Duật tập trung khắc hoạ tư thế ung dung, hiên ngang, bản lĩnh vững vàng của những chàng lính trẻ “Ung dung buồng lái ta ngồi”. Cái nhìn của họ thật ngạo nghễ, đầy sự tự tin của người làm chủ hoàn cảnh: “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn 0,75 thẳng” b/Tinh thần lạc quan, bất chấp khó khăn, gian khổ: *Trên xe không kính, lính lái xe t muôn những chiếc người phải đối mặ với vàn khó khăn, thử thách: - Đó là sự dữ dội, khốc liệt của bom đạn chiến tranh: “Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”. -Đó là sự khắc nghiệt của thời tiết: +Mùa khô thì bụi bay mù trời. Vì xe không có kính chắn gió khiến cho 0,5 khuôn mặt ai nấy đều lấm lem bụi đường và khói bom, tóc đen thành “tóc trắng”, người trẻ hoá thành “ người già” . +Mùa mưa thì “mưa tuôn, mưa xối”. Vì xe không có kính nên “ướt áo”, ngồi trong xe mà như ngồi giữa trời. Một loạt các động từ mạnh: phun, tuôn, xối nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thời tiết nơi đây. *Thái độ của người lính trước khó khăn, thử thách:Luôn lạc quan yêu đời, tâm hồn phơi phới niềm vui. - Trước hết, họ đã biến những khó khăn do kẻ thù và thời tiết gây ra thành thuận lợi, thành sự hưởng thụ tự nhiên mà thoải mái. Xe không kính mang đến nhiều bất lợi nhưng là cơ hội để tạo nên tiếng cười sảng khoái: “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”.Xe không kính nên áo ướt nhưng cũng “ khô
  6. mau thôi” -Đối mặt với gian khổ, hiểm nguy, họ không chút mảy may, bận tâm mà thản nhiên chấp nhận: “Không có kính ừ thì có bụi”; “Không có kính ừ thì ướt áo” .Thậm chí là họ thách thức lại hoàn cảnh: mặt lấm chưa cần rửa vẫn “phì phèo châm điếu thuốc”, áo ướt chưa cần thay, vẫn “lái trăm cây 1 số nữa”. Với các anh, khó khăn kia chẳng là gì so với mưa bom, bão đạn, đèo cao dốc thẳm mà họ phải trải qua Bằng việc sử dụng những câu thơ giàu tính khẩu ngữ, giọng điệu ngang tàng, điệp cấu trúc “không có ừ thì nhà làm tinh quan, ..”, thơ Phạm Tiến Duật đã nổi bật thần lạc dũng cảm của người lính lái xe c/ Nghệ thuật: +Kết hợp linh hoạt thể thơ bảy chữ và tám chữ tạo nên nét độc đáo. +Giọng điệu khoẻ khoắn, sôi nổi, ngang tàng, tếu táo phù hợp với tâm hồn trẻ trung của người lính. +Hình ảnh thơ gần gũi, chân thực, giàu sức gợi. Đoạn thơ đầy ắp chất liêụ hiện thực được khai thác từ đời sống chiến tranh: Xe ko kính, bụi phun, mưa tuôn, mưa xối +Ngôn ngữ giản dị,đậm chất văn xuôi, giàu tính khẩu ngữ. d/ Đánh giá khái quát: - Ba khổ thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp của người lính lái xe: hiên ngang, dũng cảm; có tâm hồn trẻ trung, lạc quan, yêu đời.Họ tiêu biểu cho vẻ đẹp của 0,5 thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc – những con người sẵn sàng: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lai”. - Đoạn thơ được viết bằng cảm xúc và sự trải nghiệm của người trong cuộc nên chân thực, xúc động, truyền cảm hứng mạnh mẽ tới người đọc. 2.3. Kết bài Khẳng định giá trị của đoạn thơ cũng như vẻ đẹp và sức sống của hình tượng người lính. 0,25
  7. 0,25 3. Sáng tạo: 0,5 - Vận dụng tốt kiến thức về thể loại để đánh giá, làm nổi bật vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận; bài viết giàu cảm xúc, thuyết phục. - Liên hệ với các tác phẩm cùng chủ đề, với thực tế... GV chấm điểm trên phương diện toàn bài, chú ý trân trọng những bài viết giàu sáng tạo. P.H T NG TỔ T ƯỞNG GIÁO VIÊN