Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012

doc 18 trang buihaixuan21 4000
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_hoc_2011_2012.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012

  1. KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN THI : NGỮ VĂN – Hà Nội Ngày thi : 22 tháng 6 năm 2011 Thời gian làm bài : 120 phút Phần I (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau: “Người đồng minh thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc” (Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2010) 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả của tác phẩm ấy. “Người đồng mình” được nhà thơ nói tới là những ai? 2. Xác định thành ngữ trong đoạn thơ trên. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào? 3. Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha đối với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp). Phần II (4 điểm) Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ): “Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: _ Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.” (Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010) 1. Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao? 2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó, nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật. 3. Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là những yếu tố kì ảo. Nêu 2 chi tiết kì ảo trong Chuyện người con gái Nam Xương BÀI GIẢI GỢI Ý Phần I: 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm “Nói với con” của tác giả Y Phương ( tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, người dân tộc Tày)
  2. “Người đồng mình” : người vùng mình, người miền mình; người cùng sống trên một miền đất, cùng quê hương, cùng một dân tộc. 2. Thành ngữ trong đoạn thơ trên: “lên thác xuống ghềnh”. Nó được dùng để ví cảnh gian truân, vất vả 3. Học sinh phải viết một đoạn văn nghị luận đáp ứng đủ các yêu cầu của câu hỏi: khoảng 10 câu, theo cách lập luận tổng – phân – hợp, nội dung nói về đức tính cao đẹp của “người đồng mình”, đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép lặp. Sau đây là một đoạn văn tham khảo: (1) Đoạn thơ là lời tâm tình của người cha với con về đức tính cao đẹp của “người đồng mình.(2) Đó là những người mạnh mẽ, khoáng đạt.(3) Đó là những người “cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”. (4) Cuộc sống chốn núi rừng khó khăn, nghèo khổ, thiếu thốn. (5) Đó là cuộc sống “trên đá” “gập ghềnh”, “trong thung” “nghèo đói”. (6) Đó là cuộc sống gian truân , vất vả “như sông, như suối”, “lên thác xuống ghềnh”. (7) Nhưng người đồng mình vẫn luôn gắn bó, thủy chung: người đồng mình vẫn không chê đá gập ghềnh, không chê thung nghèo đói. (8) Điệp ngữ “không chê” đã tô đậm lên đức tính thủy chung, cao đẹp đó. (9) Đoạn thơ còn thể hiện mong muốn tha thiết của người cha với người con: Hãy nhận thức được phẩm chất cao đẹp của nhân dân và sống nghĩa tình, xứng đáng với nhân dân. (10) Lời dặn dò này, cùng với đức tính cao đẹp của người đồng mình đã để lại nhiều ngân vang trong lòng người đọc. Phần II: 1. Lời thoại trên là lời độc thoại. Tuy tác phẩm viết: “nàng ngửa mặt lên trời mà than rằng” nhưng thực chất đây là lời Vũ Nương tự nhủ với chính mình. 2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh: Vũ Nương bị Trương Sinh nghi ngờ, ghen tuông, la mắng và một mực không tin tưởng lòng thủy chung của nàng dù nàng đã tha thiết phân trần, hàng xóm minh oan khiến nàng tuyệt vọng và quyết định quyên sinh. Qua lời độc thoại của Vũ Nương, ta thấy nàng muốn khẳng định nết đoan trang, lòng trong trắng và thủy chung của nàng đối với chồng. Học sinh viết một đoạn văn ngắn gọn, khoảng 6 câu nói lên suy nghĩ của bản thân về phẩm chất ấy của nhân vật. Sau đây là một đoạn văn gợi ý: (1)Vũ Nương là người phụ nữ cao quý. (2) Cô đoan trang, trong trắng, thủy chung. (3) Chồng đi đánh trận, cô ở nhà nuôi con và chờ đợi. (4) Cô hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, khiến mọi người đều biết. (5) Thế mà, cô lại bị nghi oan, phải quyên sinh để chứng minh lòng chung thủy. (6) Vì vậy, không ai không xúc động. 3. Toàn bộ phần cuối cùng của tác phẩm mang tính chất kì ảo. Từ phần cuối đó, ta có thể kể 2 chi tiết sau: _ Phan Lang chết đuối nhưng được Linh Phi ở thủy cung cứu sống. _ Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa ở giữa dòng sông, theo sau có đến năm mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn, lúc hiện khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng. Nguyễn Hữu Dương (Trường THPT Vĩnh Viễn - TP.HCM) Gợi ý lời giải môn Văn (Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại Hà Nội) Phần I (6 điểm) 1. Đoạn trích thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả của tác phẩm ấy. “Người đồng mình” được nhà thơ nói đến là những ai?
  3. Gợi ý: -Đoạn thơ trên trích từ bài thơ “Nói với con” của Y Phương - “Người đồng mình” là người vùng mình, người miền mình, có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất, cùng một quê hương, cùng một dân tộc. 2. Xác định thành ngữ trong đoạn thơ trên. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào? Gợi ý: - Thành ngữ có trong đoạn thơ trên là “Lên thác xuống ghềnh”, nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của “người đồng mình”. 3. Dựa vào phần đã trích dẫn, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng hợp- phân tích- tổng hợp làm rõ những đức tính cao đẹp của “Người đồng mình” và lời nhắc nhở của cha với con, trong đó có sử dụng câu ghép và phép lặp (gạch dưới câu ghép và những từ ngữ dùng làm phép lặp) Gợi ý: a. Về hình thức: - Đoạn văn nghị luận viết theo cách tổng- phân- hợp gồm ba phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, liền mạch, không xuống dòng. - Viết khoảng 10 câu, chữ viết đúng chính tả, trình bày rõ ràng, sạch sẽ. b. Về nội dung: Học sinh làm rõ ý chính đề yêu cầu: Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và lời nhắc của cha đối với con. Học sinh có thể phân tích theo hai cách: Hoặc “cảm nhận những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” được nhà thơ ca ngợi rồi tìm hiểu lời nhắc nhở của cha đối với con, hoặc có thể kết hợp phân tích cả hai ý này. Học sinh có thể tham khảo dàn ý đoạn viết sau: *Mở đoạn: Giới thiệu đoạn thơ, trích tác phẩm “Nói với con” của Y Phương và nêu ý chính mà đề bài yêu cầu. *Thân đoạn: Có thể sắp xếp những mạch ý nhỏ sau: - Cuộc sống của “Người đồng mình” còn nhiều vất vả, nhiều nỗi buồn, song họ luôn mạnh mẽ, giàu ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống, thể hiện qua cách nói của người miền núi: “Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn” -Sự thủy chung bền bỉ, gắn bó với quê hương, dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Phân tích điệp ngữ “không chê” mang tính khẳng định, hình ảnh mộc mạc mà giàu ý nghĩa khái quát như “đá”, “thung”, “gập ghềnh” “nghèo đói”, chỉ nơi sống và cuộc sống ở đó còn gặp nhiều khó khăn, vất vả.
  4. - “Người đồng mình” có cách sống mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt. Phân tích hình ảnh so sánh “ Sống như sông, như suối”. Thành ngữ “lên thác xuống ghềnh” chỉ nỗi khó nhọc trong cuộc sống, làm ăn, song “người đồng mình’ không lo cực nhọc” vẫn sống tự tin, thanh thản. * Người cha nhắc nhở con: -Sống phải có nghĩa tình, chung thủy với quê hương mình. - Biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, bằng niềm tin của mình. => Phân tích qua lời gọi tha thiết “con ơi”, cụm từ “cha vẫn muốn” , điệp ngữ “ không chê”, “sống” để thấy lời mong mỏi tha thiết con sẽ làm được những điều cha mong muốn. *Phần kết đoạn: Bằng giọng thơ thiết tha, trìu mến, cách diễn đạt tình cảm và suy nghĩ với những hình ảnh cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, nhà thơ dân tộc Y Phương qua đoạn thơ trên đã giúp ta hiểu thêm về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của một dân tộc miền núi, nhắc nhở ta gắn bó với quê hương và có ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống. c. Về ngữ pháp: Học sinh sử dụng thích hợp, chính xác, gạch chân và chú thích rõ ràng câu ghép và từ ngữ dùng làm phép lặp. Phần II (4 điểm) Dưới đây là một đoạn trong “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: - Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.” (Theo Ngữ văn lớp 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010) 1. Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao? Gợi ý: - Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại, vì đó là lời than của Vũ Nương và cũng là lời nguyền của nàng nói với lòng mình để giãi bày tấm lòng trong trắng của mình trước khi tự vẫn. 2. Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật. Gợi ý: -Lời thoại này được Vũ Nương nói đến trong hoàn cảnh khi bị chồng mình là Trương Sinh nghi ngờ là người vợ không thủy chung. Vũ Nương đã phân trần, khẳng định tấm lòng thủy chung, khát khao cuộc sống gia đình, tình nghĩa vợ chồng, cầu xin chồng đừng nghi oan, tìm mọi cách hàn gắn cuộc sống hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ, song nàng vẫn bị chồng mắng nhiếc, đánh đập, đuổi nàng đi không cho nàng thanh minh, không cho họ hàng, hàng xóm bênh vực và biện bạch cho. Cuộc hôn nhân của nàng và Trương Sinh đã đến độ không thể hàn gắn nổi. Vũ Nương đã
  5. đau đớn, thất vọng đến tột cùng, ra bến Hoàng Giang mượn dòng nước con sông quê hương để giãy bày nỗi oan khuất và tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình trước khi tự vẫn. * Qua lời thề nguyền, Vũ Nương muốn khẳng định - khao khát được sống hạnh phúc trong cuộc sống gia đình. - Tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình với chồng. - Lòng tự trọng của một người vợ khi bị chồng đánh đập, hắt hủi. * Học sinh viết tiếp (khoảng 6 câu) bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với tâm sự đau đớn, tuyệt vọng của Vũ Nương, nhưng cũng thấy: - Nàng hiểu được thân phận của mình, tự nhận mình là “kẻ bạc mệnh” có “duyên phận hẩm hiu”, song vẫn khát khao được sống hạnh phúc với chồng con và mong thần sông minh oan cho tấm lòng thủy chung, trong trắng của mình. Lời than, lời thề nguyền của Vũ Nương thật thống thiết, ai oán. - Hành động tự trẫm mình của Vũ Nương là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự. có nỗi tuyệt vọng đắng cay, nhưng người đọc cũng thấy được lòng tự trọng, sự chỉ đạo của lý trí, chứ không như hành động bột phát trong cơn nóng giận như truyện cổ tích miêu tả “Nàng chạy một mạch ra sông, đâm đầu xuống nước tự vẫn”. - Phẩm chất cao đẹp của Vũ Nương thể hiện qua lời thề nguyền cũng là phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ lao động xưa: Dù cuộc sống của họ có khổ đau bất hạnh, song họ vẫn luôn giữ tròn phẩm chất thủy chung, sắt son, nghĩa tình của mình. 3. Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kỳ là những yếu tố kỳ ảo. Nêu hai chi tiết kỳ ảo trong truyện “Người con gái Nam Xương”. Gợi ý: Học sinh có thể đưa các chi tiết kỳ ảo sau: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, sau chạy giặc Minh, chết đuối, lạc vào động rùa của Linh Phi được Linh Phi cứu, đãi yến tiệc rồi trò chuyện với Vũ Nương dưới thủy cung. - Vũ Nương hiện về giữa dòng sông sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang trong cảnh võng lọng, cờ tán rực rỡ, nói vài lời từ biệt với chồng rồi trở lại sống với Linh Phi. Lời giải của cô giáo Phạm Thị Tú Anh, Giáo viên trường THCS Đống Đa-Hà Nội KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Khóa ngày 21 tháng 06 năm 2011 tại TPHCM Môn thi : VĂN Thời gian: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1: (1 điểm) Trong truyện ngắn Làng, Kim Lân đã xây dựng một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào? Câu 2: (1 điểm)
  6. Kim vàng ai nỡ uốn câu, Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. Câu ca dao trên khuyên chúng ta điều gì? Điều đó liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 3: (3 điểm) Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, ” (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra) Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập. Câu 4: (5 điểm) Cảm nhận về cảnh mùa xuân trong bốn câu thơ đầu và sáu câu thơ cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân: Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. [ ] Tà tà bóng ngà về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: Trong truyện ngắn Làng, Kim Lân đã xây dựng một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai: Trong lúc đang sống ở vùng tự do, ông Hai được biết tin làng của ông đã trở thành một làng Việt gian. Tin đó đã mang lại rất nhiều xúc động cho ông. Nó khiến ông có nhiều tâm trạng, suy nghĩ và hành động. Qua đó, nó thể hiện lòng yêu làng, yêu nước của ông Hai. Câu 2: Câu ca dao trên với một số hình ảnh ẩn dụ, kết cấu so sánh đặc sắc: Kim vàng - uốn câu // Người khôn - nặng lời đã đưa ra lời khuyên: chúng ta cần phải có thái độ tế nhị, lịch sự khi nói năng, hội thoại với nhau trong giao tiếp. Điều này liên quan đến phương châm hội thoại lịch sự: khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. Câu 3: Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau miễn là có đủ một số ý theo quy định. Sau đây là một cách làm cụ thể: Mở bài: Nêu lại câu văn trên đề bài để dẫn đến tính tự lập Khi còn nhỏ, chúng ta sống trong sự bảo bọc của ông bà, cha mẹ nhưng không phải lúc nào người thân yêu cũng ở bên cạnh chúng ta. Bàn tay dìu dắt của cha mẹ, đến một lúc nào đó cũng phải buông ra để
  7. chúng ta độc lập bước vào đời. Hai chữ “buông tay” trong câu văn của Lý Lan như một bước ngoặt của hai trạng thái được bảo bọc, chở che và phải một mình bước đi. Việc phải bước đi một mình trên đoạn đường còn lại chính là một cách thể hiện tính tự lập. Thân bài: + Giải thích: tự lập là gì? ( nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác). Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh. + Phân tích: _ Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời. _ Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân. _ Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng. _ Dẫn chứng. + Phê phán: _ Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự. Cho nên ngay cả trong thế giới động vật, có những con thú đã biết sống tự lập sau vài tháng tuổi. + Mở rộng: tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên sức mạnh tổng hợp. + Liên hệ bản thân: cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất. Kết bài: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc. Câu 4: Đây là câu nghị luận văn học yêu cầu trình bày cảm nhận về một nội dung trong một đoạn thơ. Bài viết cần đáp ứng yêu cầu của việc viết một bài văn nghị luận văn học với đầy đủ bố cục có 3 phần. Bài viết cũng cần thể hiện kỹ năng cảm thụ và phân tích một đoạn thơ để nói lên cảm nhận của mình về đoạn thơ ấy. Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau. Sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du và tác phẩm Đoạn trường tân thanh (truyện Kiều). - Giới thiệu đoạn thơ được dẫn trong đề bài. - Giới thiệu vị trí của đoạn thơ: 10 câu không liên tiếp trong đoạn trích Cảnh ngày xuân thuộc phần đầu của tác phẩm truyện Kiều. Đoạn thơ miêu tả cảnh mùa xuân trong ngày hội Đạp Thanh. - Phân tích để trình bày cảm nhận về cảnh mùa xuân trong 4 câu thơ đầu: đó là quang cảnh tháng thứ ba của mùa xuân với nét đẹp xanh tươi, thanh khiết và phóng khoáng của: cỏ non xanh tận chân trời, cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Chú ý các chi tiết: hình ảnh con én gợi đến mùa xuân; hình ảnh cỏ non xanh tận chân trời, cành lê trắng, từ “điểm” mang lại sức sống cho bức
  8. tranh cảnh mùa xuân. Thí sinh có thể liên hệ so sánh với một vài câu thơ miêu tả về mùa xuân (sóng cỏ tươi xanh gợn đến trời – Hàn Mặc Tử; Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc – Thanh Hải) để làm nổi bật nét độc đáo trong nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Du. - Phân tích để trình bày cảm nhận về cảnh mùa xuân trong 6 câu thơ cuối của đoạn thơ: đó là cảnh buổi chiều lúc chị em Thúy Kiều trở về. Bức tranh buổi chiều được miêu tả với nét đẹp dịu dàng, thanh nhẹ, nhuốm màu tâm trạng, bâng khuâng, xao xuyến mà con người thường có sau một cuộc vui và trong một buổi chiều tà. Cảnh được miêu tả bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Thí sinh cần khai thác những từ láy được sử dụng một cách khéo léo trong đoạn thơ: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ. Những từ láy nói trên vừa có tác dụng miêu tả cảnh vật, vừa gợi tới tâm trạng của con người trong cảnh vật. Thí sinh cũng có thể liên hệ so sánh với một vài câu thơ khác (Trước xóm sau thôn tựa khói lồng / Bóng chiều man mác có dường không / Theo hồi còi mục trâu về hết / Cỏ trắng từng đôi liệng xuống đồng – Trần Nhân Tông) để làm nổi bật nét riêng của buổi chiều mùa xuân trong 6 câu thơ này. - Nhận xét đánh giá chung về đoạn thơ ở nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa: nghệ thuật miêu tả đặc sắc, hệ thống từ giàu chất tạo hình; bức tranh mùa xuân đẹp, thanh khiết, dịu nhẹ và đầy tâm trạng; thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Lý Tú Anh (Trường THPT Vĩnh Viễn – TP.HCM) KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Khóa ngày 21 tháng 06 năm 2011 tại Đà Nẵng Môn thi : VĂN Thời gian: 120 phút (không tính thời gian giao đề) Câu 1: (1 điểm) Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”. (Vũ Đình Liên, Ông đồ) Câu 2: (2 điểm) Giáo dục tức là giải phóng(1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí(2). Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3).
  9. (Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai, Ngữ văn lớp 9, Tập 2) a/ Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên. Cho biết đó là phép liên kết gì? b/ Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên gọi của thành phần biệt lập đó. Câu 3: (2 điểm) Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Hãy viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 4: (5 điểm) Cảm nhận của em về tình cha con trong đoạn trích sau: Đến lúc chia tay, mang ba lô trên vai, sau khi bắt tay hết mọi người, anh Sáu mới đưa mắt nhìn con, thấy nó đứng trong góc nhà. Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. - Thôi ! Ba đi nghe con ! – Anh Sáu khe khẽ nói. Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa ! Ba ở nhà với con ! Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, Tập 1) BÀI GIẢI GỢI Ý Câu 1: Lời dẫn trong khổ thơ được thể hiện ở 2 câu thơ sau: “Hoa tay thảo những nét
  10. Như phượng múa rồng bay” Đó là lời dẫn trực tiếp. Về hình thức nó được thể hiện ở chỗ lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và ở giữa hai dấu ngoặt kép. Câu 2: a/ Từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên được thế hiện ở từ “nó” (chủ ngữ của câu 2). Đó là phép thế. b/ Thành phần biệt lập trong đoạn văn trên : các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ. Tên gọi của thành phần biệt lập đó là thành phần phụ chú. Câu 3: Học sinh cần lưu ý đáp ứng đúng yêu cầu của câu hỏi về việc viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng). Sau đây là một số gợi ý về nội dung: Mở bài: Giới thiệu vấn đề Sống là thường xuyên giao tiếp với người khác. Có những cách giao tiếp đem lại niềm vui và hạnh phúc cho người khác. Có những cách giao tiếp mang lại sự đau khổ và lòng thù hận. Để có một kết quả tốt đẹp khi giao tiếp, cần phải biết tế nhị và tôn trọng người khác. Thân bài: + Giải thích: _ Tế nhị: tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ thường dễ bị bỏ qua. _ Tôn trọng: tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không được vi phạm hay xúc phạm đến. + Phân tích: _ Tế nhị và tôn trọng người khác là những phẩm chất cực kì quan trọng trong giao tiếp. _ Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài hòa, vui vẻ và những kết quả tốt đẹp. _ Để biết tế nhị và biết tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục kĩ. Phải biết tôn trọng người khác thì mới được người khác tôn trọng lại. Phải biết tế nhị với người khác thì mới mong nhận lại được sự tế nhị. _ Dẫn chứng: đôi khi vì một lời nói thiếu tế nhị hay một thái độ thiếu tôn trọng đối với người khác mà chúng ta phải ray rứt suốt đời. + Phê phán:
  11. _ Những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt, không biết tôn trọng người khác thường dẫn đến những bi kịch đau đớn trong cuộc sống, làm điều gì cũng thất bại. _ Có đôi lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm, “thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là sự thật xúc phạm và làm đau lòng người khác.+ Liên hệ bản thân: Phải biết tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác. Văn hóa giao tiếp là một vấn đề quan trọng, cần được đưa vào giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Kết bài: Giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng người khác là chìa khóa để mang lại thành công và hạnh phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã hội có văn hóa, tốt đẹp và văn minh. Câu 4: Đây là câu nghị luận văn học. Nó đòi hỏi học sinh trình bày cảm nhận của mình về tình cha con trong một đoạn trích (trích từ tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng). Bài viết cần có bố cục đầy đủ 3 phần. Về nội dung, học sinh có thể có những cách trình bày và sắp xếp riêng. Sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu vài nét về Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm Chiếc lược ngà. - Giới thiệu hình ảnh anh Sáu và bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà ở Sách Ngữ văn 9, tập 1: hai nhân vật thể hiện tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh trớ trêu, éo le. - Giới thiệu đoạn trích trong đề bài : thuộc khoảng giữa của đoạn trích trong sách giáo khoa. Nó nằm trong phần thuật lại sự việc lúc anh Sáu chuẩn bị trở về đơn vị. Đó cũng là lúc tình cha con của anh Sáu và bé Thu bộc lộ một cách rõ ràng, mãnh liệt và cảm động. - Phân tích trình bày cảm nhận: + Tình cảm cha con giữa anh Sáu và bé Thu diễn ra và biểu hiện trong hoàn cảnh thật trớ trêu, éo le: * Học sinh nhắc lại những cảm xúc ngỡ ngàng, cam chịu của anh Sáu trong 3 ngày về phép khi bé Thu không chịu nhận anh là cha và không chịu nhận sự yêu thương, chăm sóc của anh đối với nó khiến anh có lúc đã không kiềm chế được bản thân * Do đó lúc chia tay, cả anh Sáu và bé Thu đều có cử chỉ, tâm trạng thật đặc biệt : anh Sáu thì đưa mắt nhìn con, còn bé Thu thì đứng trong góc nhà; anh muốn ôm con, hôn con nhưng lại sợ nó giẫy lên rồi bỏ chạy; anh chỉ đứng nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, còn bé Thu thì đứng trong góc nhà với đôi mắt mênh mông, tâm trạng xôn xao, bồn chồn. + Tình cảm cha con mãnh liệt của anh Sáu và bé Thu: nó được biểu hiện trong hành động và ngôn ngữ của nhân vật, nhất là của bé Thu:
  12. * Bé Thu: kêu thét lên một tiếng “Ba a a ba” như một tiếng xé, xé cả ruột gan mọi người, một tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng; nó vừa kêu vừa chạy tới, chạy thót lên, dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó, tóc nó như dựng đứng lên, nó nói trong tiếng khóc, hôn ba nó cùng khắp: hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa. * Anh Sáu : bế nó lên. Học sinh cần khai thác giá trị biểu cảm của những chi tiết nói trên để làm rõ tình cảm cha con sâu nặng của anh Sáu và bé Thu.+ Tình cảm cha con ấy đã gây nên một cảm xúc mãnh liệt đối với những người chứng kiến: tiếng kêu của bé Thu không chỉ xé sự im lặng mà còn xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. + Tình cảm cha con của anh Sáu và bé Thu được nhà văn Nguyễn Quang Sáng thể hiện trong một đoạn văn có những chi tiết chọn lọc, lời văn trữ tình, giàu cảm xúc đã tô đậm lên tình cảm cha con cao quý của anh Sáu và bé Thu, góp phần biểu hiện một nét tâm hồn cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam. - Tổng kết, đánh giá chung: một đoạn văn tự sự, có tính chất trữ tình, với những chi tiết đặc sắc đã thể hiện được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh trớ trêu, đầy kịch tính của người dân Việt Nam thời chiến và để lại nhiều ấn tượng sâu sắc và đầy ám ảnh đối với người đọc hôm nay. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐĂK LĂK NĂM HỌC: 2011 – 2012 Môn thi: Ngữ Văn Câu 1. (2,0 điểm) Hãy chỉ ra những thành phần tình thái, cảm thán trong các câu văn sau: a/ Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) b/ Họa sĩ thầm nghĩ: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn Thành Long) Câu 2. (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) bàn về vai trò của sách trong cuộc sống. Câu 3. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh:
  13. “Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu” (Trích trang 70, SGK Ngữ văn 9, tập II, NXB GD năm 2010) Hết Phßng gd&§T Kú thi tuyÓn sinh vµo líp 10 THPT L¹ng giang N¨m häc 2011 – 2012 M«n thi: Ng÷ v¨n Thêi gian lµm bµi : 120phót C©u 1 (2.0 ®iÓm) a. Tõ ®Çu trong c©u th¬ d­íi ®©y ®­îc dïng theo nghÜa gèc hay nghÜa chuyÓn? H«m qua t¸t n­íc ®Çu ®×nh Bá quªn chiÕc ¸o trªn cµnh hoa sen (ca dao) b. T×m khëi ng÷ trong c¸c c©u sau: Nã ng¬ ng¸c, l¹ lïng. Cßn anh, anh kh«ng gh×m næi xóc ®éng. (NguyÔn Quang S¸ng, ChiÕc l­îc ngµ) c. X¸c ®Þnh thµnh phÇn biÖt lËp trong c©u sau vµ gäi tªn thµnh phÇn biÖt lËp Êy? Vò ThÞ ThiÕt, ng­êi con g¸i quª ë Nam X­¬ng, tÝnh ®· thuú mÞ nÕt na, l¹i thªm t­ dung tèt ®Ñp. (NguyÔn D÷, ChuyÖn ng­êi con g¸i Nam X­¬ng) C©u 2 (2.0 ®iÓm)
  14. ViÕt ®o¹n v¨n kho¶ng 15 dßng bµn vÒ c©u tôc ng÷ Th­¬ng ng­êi nh­ thÓ th­¬ng th©n C©u 3 (1.0 ®iÓm) B»ng mét ®o¹n v¨n (kho¶ng 10 dßng), h·y thÓ hiÖn c¶m nhËn cña em vÒ vÎ ®Ñp cña nh÷ng dßng th¬ sau: Con lµ m©y vµ mÑ sÏ lµ tr¨ng. Hai bµn tay con «m lÊy mÑ, vµ m¸i nhµ ta lµ bÇu trêi xanh th¼m. (R.Ta- go, M©y vµ sãng) C©u 4 (5.0 ®iÓm) TruyÖn ng¾n Chiếc lược ngà cña NguyÔn Quang Sáng ®· thể hiện tình cha con cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Ph©n tÝch vÎ ®Ñp cña nh©n vËt ông Sáu trong ®o¹n trÝch ®· häc ®Ó lµm s¸ng tá nhËn ®Þnh trªn. –––––––––––––HÕt––––––––––––– H­íng dÉn chÊm THI TUYÓN SINH VµO LíP 10 n¨m häc 2011 – 2012 M«n thi: Ng÷ v¨n A. H­íng dÉn chung - Gi¸m kh¶o chÊm kÜ ®Ó ®¸nh gi¸ mét c¸ch ®Çy ®ñ vµ chÝnh x¸c kiÕn thøc vµ kÜ n¨ng trong bµi lµm cña häc sinh, tr¸nh ®Õm ý cho ®iÓm. - Gi¸m kh¶o cÇn vËn dông H­íng dÉn chÊm linh ho¹t, sö dông nhiÒu møc ®iÓm mét c¸ch hîp lÝ. §Æc biÖt khuyÕn khÝch nh÷ng bµi viÕt cã ý t­ëng s¸ng t¹o. - Nh÷ng bµi viÕt m¾c qu¸ nhiÒu c¸c lçi dïng tõ, chÝnh t¶, ®Æc biÖt lµ hµnh v¨n tèi nghÜa th× kh«ng cho qu¸ nöa sè ®iÓm cña mçi c©u t­¬ng øng. B. H­íng dÉn cô thÓ. C©u 1 (2,0 ®iÓm) a. Tõ “®Çu” ®­îc dïng theo nghÜa chuyÓn (0,5 ®iÓm) b. Thµnh phÇn khëi ng÷: Cßn anh (0,5 ®iÓm) c. Thµnh phÇn biÖt lËp: ng­êi con g¸i quª ë Nam X­¬ng. (0,5 ®iÓm) §­îc gäi tªn: thµnh phÇn phô chó(0.5 ®iÓm) C©u 2 (2,0 ®iÓm)
  15. - HS viÕt ®­îc mét ®o¹n v¨n ®óng vÒ mÆt h×nh thøc, néi dung phï hîp víi yªu cÇu cña ®Ò. (0,5 ®iÓm) - HiÓu ®óng néi dung cña c©u TN: Gi¸o dôc t×nh yªu th­¬ng con ng­êi. §ßi hái mçi ng­êi sèng ph¶i biÕt th­¬ng ng­êi ®Õn møc nh­ th­¬ng m×nh. (0,5 ®iÓm) - Kh¼ng ®Þnh ®ã lµ truyÒn thèng ®¹o lÝ cña d©n téc vµ lµ th­íc ®o phÈm gi¸ cña mçi con ng­êi. (0,5 ®iÓm) - Liªn hÖ víi b¶n th©n, thÕ hÖ trÎ hiÖn nay (0,5 ®iÓm) C©u 3 (1,0 ®iÓm): HS viÕt ®­îc mét ®o¹n v¨n: - Ph¸t hiÖn ®­îc c¸c h×nh ¶nh th¬: m©y, tr¨ng, bÇu trêi xanh th¼m. (0,25 ®iÓm) - C¶m thô b×nh gi¸ ®­îc ®©y lµ nh÷ng h×nh ¶nh so s¸nh ®Çy bÊt ngê, thó vÞ, ®Ñp lung linh, huyÒn ¶o, phï hîp víi t©m hån ng©y th¬ trong s¸ng cña tuæi th¬, thÓ hiÖn t×nh mÉu tö thiªng liªng, cao c¶ vµ trÝ t­ëng t­îng phong phó cña nhµ th¬. (0,75 ®iÓm) C©u 4 (5.0 ®iÓm) A. Yªu cÇu vÒ h×nh thøc: 1,0 ®iÓm - Bµi v¨n lµ mét v¨n b¶n, ®óng yªu cÇu thÓ lo¹i cña ®Ò, cã bè côc râ rµng, lËp luËn chÆt chÏ, lÝ lÏ vµ dÉn chøng hîp lÝ (0,5 ®iÓm) - DiÔn ®¹t m¹ch l¹c kh«ng m¾c c¸c lçi c¬ b¶n vÒ ng÷ ph¸p, ®óng tõ vµ chÝnh t¶ (0,5 ®iÓm) B. Yªu cÇu vÒ néi dung (4,0 ®iÓm) 1. Giíi thiÖu vÒ t¸c gi¶, t¸c phÈm, nªu nhËn ®Þnh vµ giíi thiÖu nh©n vËt (0,5 ®iÓm) 2. B¸m s¸t vµo v¨n b¶n trong SGK ®Ó ph©n tÝch nh©n vËt ông Sáu, lµm s¸ng tá nhËn ®Þnh: Tập trung vào 2 vấn đề :(3đ) - Tình yêu con sâu nặng của ông Sáu - Tình yêu con được đặt trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. 3. §¸nh gi¸ kh¸i qu¸t ®­îc nh©n vËt và nghệ thuật xây dựng nhân vật.(0,5đ) Bài văn đạt 9,25 điểm trong kỳ thi vào 10 THPT Họ và tên: Phan Thị Nhân Trường: THCS Bình Thịnh Huyện Đức Thọ Tỉnh Hà Tĩnh Câu 1: Trong bài thơ ''Viếng lăng Bác'', nhà thơ Viễn Phương viết: «Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ »
  16. a) Từ "mặt trời trong câu thơ thứ hai sử dụng biện pháp tu từ nào? b) Em hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó? Trả lời a) Mặt trời ở câu 2 là: dùng biện pháp ẩn dụ. b) Tác dụng: Đây là hai câu thơ sóng đôi, hình ảnh ẩn dụ ''mặt trời''. Nhằm ca ngợi công ơn trời biển của Bác với đất nước, với dân tộc. Đồng thời thể hiện lòng biết ơn, niềm tin Bác sống mãi với non sông. Bác là vầng Thái dương sưởi ấm trái tim muôn loài và Người mãi trường tồn với thời gian trong tiềm thức của con người Việt Nam. Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng tờ giấy thi) giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật, trong đó có sử dụng phép thế và phép nối. Chỉ ra từ ngữ liên kết thuộc phép liên kết nào? Trả lời Nhà thơ Phạm Tiết Duật sinh năm 1941. Quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Năm 1964, sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Hà Nôi, ông gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn. Và ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước. Đề tài khai thác chính của ông là hình tượng người lính và cô gái thanh niên xung phong. Giọng thơ ông sôi nổi, trẻ trung, tinh nghị mà vô cùng sâu sắc. * Phép thế: Nhà thơ, Phạm Tiến Duật - Ông. * Phép nối: Và. Câu 3: Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục – 2005), tác giả Vũ Khoan chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh, nhạy bén với cái mới” còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Trả lời ''Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới'' là một bài văn nghị luận sâu sắc. Trong tác phẩm đó tác giả đã nêu bật lên quan điểm của mình về con người Việt Nam. Trong đó có hai ý kiến như sau: Mặt mạnh ''thông minh, nhạy bén với cái mới'' mặt yếu là ''khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề''. Chúng ta hãy cùng nhau bàn luận vấn đề trên. Vũ Khoan đã rất đúng đắn khi nhận xét về con người Việt Nam. Đúng vậy mặt mạnh của con người Việt Nam là ''thông minh, nhạy bén với cái mới'' vì con người Việt Nam rất mau quen với những thứ mới mẻ cho dù chúng có là những thứ xa xỉ và khó sử dụng đến mấy, đó chính nhờ vào bộ óc thông của mình nhưng bên cạnh đó có yếu điểm của người Việt Nam là ''khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế''. Vậy nguyên nhân từ đâu? Đó chính là lối học chay, học vẹt nặng nề. Vậy
  17. học chay, học vẹt do đâu mà ra? Xin thưa rằng do từ nhỏ khả năng học của đa số lớp trẻ rất kém, thường thì họ thiên về lí thuyết hơn là thực hành, hơn nữa người Việt Nam luôn thụ động nên đầu óc sáng tạo hầu như không có. Để đưa đất nước đi lên, chúng ta cần phát huy những điều mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ bây gìơ. Hãy là người Việt sống theo phong cách Việt Câu 4: Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê (phần trích trong Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục - 2005). Trả lời Những ngôi sao xa xôi là tên của một trong những truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Lê Minh Khuê. Truyện viết về cuộc sống và chiến đấu của ba cô gái thanh niên xung phong ở một cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ ác liệt. Nổi bật trong câu chuyện đó là nhân vật Phương Định, đại diện tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứa nước. Trong tác phẩm có ba nhân vật chính là Nho, chị Thao và Phương Định. Tất cả họ đều mang trong mình nhiệt huyết của tuổi thanh xuân - tuổi hăng say xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tất cả đều có những điểm chung rất đặc biệt. Cùng chung một tổ, cùng trải qua cuộc sống đầy khó khăn, nguy hiểm nhưng từ đó mà họ đã trở thành những con người dũng cảm, coi thường việc phá bom, đếm bom, thách thức với thần chết Phương Định là một cố gái có tâm hồn nhạy cảm, hay nói cách khác cô là một cô gái sống nội tâm. Là con người có tinh thần trách nhiệm cao với công việc nhưng đồng thời cũng nhiều cảm xúc, nhiều mơ ước, dễ vui nhưng cũng hay trầm tư suy nghĩ. Cô rất thích làm đẹp cho cuộc sống của mình và không bao giờ tỏ ra chán nản, thất vọng. Cô có lí tưởng sống, yêu đời, thích ca hát, làm đẹp và cũng giàu nữ tính. Phương Định mang trong mình vẻ đẹp của một nữ thanh niên xung phong nên có ý thức về bản thân, mơ mộng, đa cảm, thích sống với những kỉ niệm của thời thiếu nữ vô tư, hồn nhiên. Tuy sống giữa sự khốc liệt của chiến trường, phải luôn đối mặt với cái chết vậy mà cô vẫn luôn hồn nhiên, lạc quan và yêu đời. Hình như chiến tranh đã tôi luyện cho cô ý chí, quyết tâm đánh thắng kẻ thù. Chiến tranh đã làm cô trở nên cứng cỏi hơn nhưng không bao giờ làm mất đi sự nhạy bén, nét hồn nhiên và mơ mộng của tuổi trẻ. Đây là một cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Kẻ thù lúc này của chúng ta là một đế quốc hùng mạnh với những trang thiết bị tối tân nhất. Chúng đã trút xuống nơi đây hàng chục, hàng ngàn loại bom khác nhau đã tạo nên một cảnh tượng ghê rợn. Mặt đất đang ngày đêm phải hứng chịu sự tàn phá của bom Mĩ, phải chống chọi với vô vàn những thứ vũ khí độc hại. Hình như không lúc nào ngớt tiếng bom rơi và máy bay thì không lúc nào ngừng gầm rú trên nền trời đen đặc mây mù vì bom đạn.
  18. Hoàn cảnh sống và chiến đấu của cô ở trên một cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Đây là mục tiêu ném bom nhằm cắt đứt mạch máu giao thông nên cực kì nguy hiểm. Công việc chính của cô là ''Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, đếm những quả bom chưa nổ và nếu cần thì tìm cách phá bom''. Đây là một công việc luôn phải đối mặt với ''tử thần'' và đùa mạng sống của mình với ''thần chết'', vì vậy đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức. Với cô, phá bom là một công việc thường ngày ''một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít ba lần''. Mỗi lần phá bom là mỗi lần thử thách với thần kinh và cảm giác. Công việc phá bom đòi hỏi phải có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, thái độ nghiêm túc, cường độ hết sức khẩn trương ''tôi rùng mình và bỗng thấy mình làm quá chậm''. Công việc phá bom là một công việc cực kì vất vả, dầm mưa dãi nắng. Chống chọi với thời tiết khắc nghiệt của Trường Sơn không phải là chuyện đơn giản. Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội ''chân yếu tay mềm'' không quen lao động nặng nhọc, vậy mà cô lại ''coi thường cái chết''. Ngoài những giờ lao động, chiến đấu mệt nhọc và căng thẳng thì Phương Định lại cùng đồng đội của mình dành thời gian cho việc thêu thùa, chép bài hát, ngắm mình trong gương và mơ mộng. Tính cách và ngoại hình của cô đã được rất nhiều cánh phảo thủ và lái xe quan tâm. Phương Định là đại diện cho tuổi trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ. Để giành lấy nền độc lập tự do cho tổ quốc, cô và đồng đội của mình đã hi sinh tuổi thanh xuân của mình. Phương Định cũng chính là tấm gương để thanh niên hiện nay noi theo và sửa chữa hành vi, thái độ sống của mình. Khép lại trang sử hào hùng của dân tộc, ta vẫn thấy thoang thoảng những mùi vị của sự vinh quang mà Phương Định cũng như bao thế hệ cha anh đã tạo dựng nên Bài viết HS Nhân làm lại theo trí nhớ - Sưu tầm từ Giáo viên chủ nhiệm của em Nhân