Giáo án Lịch Sử - Địa lí Lớp 8 (Phân môn Lịch Sử) - Tuần 5, Bài 5: Cuộc xung đột Nam - Bắc Triều và Trịnh Nguyễn - Hoàng Thị Thoa

pdf 7 trang Minh Lan 15/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch Sử - Địa lí Lớp 8 (Phân môn Lịch Sử) - Tuần 5, Bài 5: Cuộc xung đột Nam - Bắc Triều và Trịnh Nguyễn - Hoàng Thị Thoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_lich_su_dia_li_lop_8_phan_mon_lich_su_tuan_5_bai_5_c.pdf

Nội dung text: Giáo án Lịch Sử - Địa lí Lớp 8 (Phân môn Lịch Sử) - Tuần 5, Bài 5: Cuộc xung đột Nam - Bắc Triều và Trịnh Nguyễn - Hoàng Thị Thoa

  1. Trƣờng: THCS Liên Giang Họ và tên giáo viên: Tổ: KHXH Hoàng Thị Thoa CHƢƠNG 3: VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII TÊN BÀI DẠY: BÀI 5:CUỘC XUNG ĐỘT NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH - NGUYỄN Môn học/Hoạt động giáo dục: Lịch sử - Địa lí 8; Lớp 8A,8B Thời gian thực hiện: (2 tiết) TUẦN 5-TIẾT 1 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Nêu được những nét chính về sự ra đời của Vương triều Mạc. - Giải thích được nguyên nhân bùng nổ xung đột Nam –Bắc triều, Trịnh – Nguyễn. - Nêu được hệ quả của xung đột Nam –Bắc triều, Trịnh – Nguyễn. 2. Năng lực * Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. * Năng lự n - Năng lực tìm hiểu lịch sử: + Khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu lịch sử. + Khai thác lược đồ địa phận Nam – Bắc triều, Đàng Trong – Đàng Ngoài để tìn hiểu nguyên nhân, hệ quả của các cuộc xung đột. + Lập bảng hệ thống, tìm kiếm tư liệu. - Nhận thức và tư duy lịch sử: Biết suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử như các cuộc xung đột, chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, tình trạng đất nước bị chia cắt... 3. Phẩm chất - Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, yêu nước, phản đối các cuộc xung đột chiến tranh vì lợi ích của cá nhân/nhóm người mà gây hại đến đời sống nhân dân, đến sự phát triển chung của đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Ảnh/Video về di tích thành nhà Mạc, về sự kiện Mạc Đăng Dung lên ngôi, về hậu quả của cuộc xung đột Nam – Bắc triều, Trịnh – Nguyễn. - Lược đồ Nam – Bắc triều và Đàng Trong – Đàng Ngoài. - Tranh vẽ phủ chúa Trịnh thế kỉ XVII và các tư liệu tiêu biểu gắn với nội dung bài học. 2. Học sinh - Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động
  2. a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó là sự suy yếu của chế độ phong kiến, dẫn đến các cuộc xung đột Nam –Bắc triều, Đàng Trong – Đàng Ngoài. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. GV cho học sinh xem ảnh về di tích thành nhà Mạc (Lạng Sơn), Lũy Thầy (Quảng Bình). b. Tổ chức thực hiện: GV cho HS xem hình Thành nhà Mạc (Lạng Sơn) Lũy Thầy (Quảng Bình) Thành lũy được xây dựng dựa trên địa hình tự Nằm trong hệ thống thành lũy quân sự, ghi lại nhiên, trấn giữ con đường độc đạo qua Lạng dấu ấn của thời kì Trịnh – Nguyễn phân tranh, Sơn đến Trung Quốc. Dấu tích còn lại thời do Đào Duy Từ thiết kế, xây dựng theo lệnh chiến tranh Lê – Mạc, gồm 2 đoạn tường dài chúa Nguyễn. 300m, mặt thành rộng 1m, xây bằng khối đá lớn. ? Di tích thành nhà Mạc (Lạng Sơn), Lũy Thầy (Quảng Bình) gợi cho em nhớ đến những cuộc xung đột nào trong các thế kỉ XVI-XVII? Những cuộc xung đột đó đã để lại hệ quả như thế nào đối với lịch sử dân tộc? - Gợi cho em nhớ đến các cuộc xung đột Nam - Bắc triều và xung đột Trịnh - Nguyễn. - Hệ quả của những cuộc xung đột: + Đất nước bị chia cắt, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của dân tộc. + Kinh tế đất nước bị đình trệ, cuộc sống người dân trở nên khốn cùng. + Cuộc xung đột kéo dài, gây ra những thiệt hại to lớn về người và của. - Bên cạnh các hệ quả tiêu cực trên, ta phải kể đến vai trò quan trọng của các chúa Nguyễn trong việc mở rộng lãnh thổ về phía Nam và có nhiều hoạt động xác định chủ quyền tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa (sẽ học ở bài 6). GV: Những di tích lịch sử trên là minh chứng rõ ràng cho thời kì khủng hoảng, suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền kéo dài thế kỉ XVI –XVII. Vậy vì sao cuộc xung đột giữa các tập đoàn phong kiến bùng nổ? Diễn biến? Hậu quả? 2. Hoạt động hình thành kiến thức a. Mục tiêu: Tìm hiểu các cuộc xung đột Nam – Bắc triều
  3. b. Tổ chức thực hiện 1. Sự ra đời Vƣơng triều Mạc Hoạt động của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Hoạt động 1: Sự ra đời Vƣơng triều Mạc 1. Sự ra đời Vƣơng triều Mạc * Mục tiêu: Bối cảnh lịch sử ở thế kỉ XVI (nhà Lê suy yếu, phe phái phong kiến xung đột, khởi nghĩa nông dân bùng nổ) đã dẫn tới sự ra đời của Vương triều Mạc. * Tổ chức thực hiện: Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi 1. Trình bày những nét chính về sự ra đời của vương triều Mạc? 2. Nêu hiểu biết của em về Mạc Đăng Dung? 3. Em có suy nghĩ gì về việc Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường ngôi, lập ra Vương triều Mạc? Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 1. Nét chính về sự ra đời của vương triều Mạc? - Đến đầu thế kỉ XVI, nhà Lê lâm vào khủng hoảng, suy - Đến đầu thế kỉ XVI, nhà Lê thoái. lâm vào khủng hoảng, suy thoái. + Các vua Lê Uy Mục, Lê Tương Dực chỉ lo ăn chơi, sa + Các phe phái phong kiến xung đọa. đột, tranh chấp quyết liệt với + Quan lại, địa chủ hoành hành, hạch sách nhân dân, chiếm nhau. đoạt ruộng đất. + Các cuộc k/n nông dân nổ ra + Các thế lực phong kiến xung đột, tranh chấp quyết liệt chống lại triều đình. với nhau. - Mạc Đăng Dung là một võ + Phong trào đấu tranh của nông dân bùng nổ ở nhiều nơi quan trong triều đã dần thâu tóm làm cho triều đình càng thêm suy yếu. quyền hành. + Trong lúc tình hình đất nước bất ổn, Mạc Đăng Dung đã - 1527, Mạc Đăng Dung ép vua tiêu diệt các thế lực đối lập, dần thâu tóm mọi quyền hành. Lê nhường ngôi, lập ra triều Mạc - 1527, Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường ngôi, lập ra và thực hiện một số chính sách triều Mạc và thực hiện một số chính sách về KT, CT, XH về KT, CT, XH nhằm ổn định, nhằm ổn định, phát triển đất nước. phát triển đất nước. 2. Hiểu biết về Mạc Đăng Dung? HS xem video giới thiệu ngắn gọn về Mạc Đăng Dung và việc lên ngôi, dựa vào phần Em có biết, tư liệu 1 (tr 23) - Là người có chí lớn, văn võ song toàn, tài năng. - Thế lực của Mạc Đăng Dung lúc đó được quan lại triều
  4. đình nể phục, ủng hộ, lòng người đều hướng theo. 3. Suy nghĩ về việc Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường ngôi, lập ra Vương triều Mạc? HS cần nhìn nhận đúng một vấn đề lịch sử, đánh giá khách quan về nhân vật lịch sử, không tranh luận đúng, sai. Cần ghi nhận sự đóng góp và hạn chế của mỗi triều đại trong lịch sử dân tộc. - Việc cướp ngôi vua là “danh không chính, ngôn không thuận”, việc ko nên làm, không được lòng của một số quan lại trung thành với nhà Lê -> h/chế. - Triều Lê đã đến lúc suy yếu, khủng hoảng, nên sự ra đời của Vương triều Mạc là điều tất yếu. Nếu không có Mạc Đăng Dung thì cũng sẽ là nhân vật khác, dòng họ khác lên thay thế. HS xem video về công lao của Mạc Đăng Dung. - Triều Mạc có những đóng góp quan trọng trong việc ổn định tình hình, phát triển đất nước. Hiện nay ở nhiều địa phương khác trong cả nước có những đường phố được đặt tên của hai vị vua triều Mạc như Mạc Đăng Dung, Mạc Đăng Doanh (Hà Nội) -> thể hiện quan điểm khách quan, ghi nhận đúng những đóng góp của triều Mạc trong lịch sử dân tộc. Bƣớc 3. Báo cáo kết quả hoạt động - HS lần lượt trả lời các câu hỏi Bƣớc 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. 2. Xung đột Nam – Bắc triều Hoạt động của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Hoạt động 2: Xung đột Nam – Bắc triều 2. Xung đột Nam – Bắc triều * Mục tiêu: Giải thích được nguyên nhân bùng nổ và nêu hệ quả của xung đột Nam – Bắc triều. * Tổ chức thực hiện: Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi 1. Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc xung đột Nam – Bắc triều? 2. Nêu tóm tắt nét chính về hệ quả của cuộc xung đột Nam
  5. – Bắc triều? Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. ? Vì sao lại có sự hình thành Nam Triều và Bắc Triều? - Triều Lê suy yếu, Mạc Đặng Dung là một võ quan lợi dụng sự xung đột giữa các phe phái năm 1527 cướp ngôi, lập nhà Mạc Bắc Triều. - Nguyễn Kim, võ quan nhà Lê ủng hộ nhà Lê dấy quân ở Thanh Hóa Phù Lê diệt Mạc” Nam Triều (1533) - GV xác định ranh giới Nam – Bắc triều trên bản đồ. ? Nguyên nhân nào dẫn đến xung đột? Cuối triều Lê các thế lực cát cứ nổi lên khắp nơi tranh giành quyền lực. => Gây ra xung đột Nam - Bắc triều. * Nguyên nhân: - Gv tường thuật diễn biến cuộc xung đột trên lược đồ. + Do mâu thuẫn giữa nhà Mạc ? Cuộc xung đột Nam – Bắc triều đã gây tai họa gì cho và nhà Lê -- t bùng n . nhân dân ta? > xung độ ổ *Diễn biến: (Gây tổn thất lớn về người và của. + Đánh nhau triền miên hơn 60 Năm 1570 nhiều người bị lắt đi lính, đi phu ). năm. ? Em có nhận xét gì về tính chất của cuộc xung đột? -1592 Nam Triều chiếm Thăng (Cuộc chiến tranh phi nghĩa) Long nhà Mạc rút lên Cao Bằng, xung đột kết thúc. - HS đọc bài ca dao trong SGK *Hậu quả: -Gv: Trong khi cuộc xung đột Nam – Bắc triều để lại hậu quả nặng nề chưa thể giải quyết thì ở phía Nam lại xuất - Đất nước bị chia cắt. hiện 1 cơ sở cát cứ mới, ở đó đang nhen nhóm một cuộc chiến tranh quyết liệt và tàn khốc, đó là chiến tranh Trịnh – - Gây tổn thất lớn về người và Nguyễn của: làng mạc bị tàn phá, đời sống nhân dân khốn cùng, nhiều gia đình phải li tán. - Kinh tế bị tàn phá: sản xuất bị
  6. đình trệ, trao đổi buôn bán giữa các vùng gặp nhiều khó khăn. Bƣớc 3. Báo cáo kết quả hoạt động - HS lần lượt trả lời các câu hỏi * T/c: Đây là cuộc chiến tranh Bƣớc 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập phi nghĩa. HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. 3. Hoạt động luyện tập a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về các cuộc xung đột Nam – Bắc triều và Trịnh – Nguyễn. GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân/cặp đôi, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm và phần Luyện tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. b.Tổ chức thực hiện 1. Tại sao đến đầu thế kỉ XVI nhà Lê bắt đầu suy thoái? A. Vua quan ăn chơi sa đọa. B. Nội bộ giai cấp thống trị giành quyền lực. C. Quan lại địa phương hà hiếp, vơ vét của dân. D. Tất cả đều đúng. 2. Năm 1533, ai là người chạy vào Thanh Hóa, lập một người dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc”? A. Lê Chiêu Thống. B. Nguyễn Hoàng. C. Nguyễn Kim. D. Trịnh Kiểm. 3. Chiến tranh Nam – Bắc triều diễn ra giữa các thế lực phong kiến nào? A. Nhà Mạc với nhà Nguyễn. B. Nhà Mạc với nhà Lê. C. Nhà Lê với nhà Nguyễn. D. Nhà Trịnh với nhà Mạc. 4. Cuộc xung đột Nam – Bắc triều kết thúc, quyền lực của vua Lê như thế nào? A. Mất hết quyền lực. B. Vẫn nắm truyền thống trị. C. Quyền lực bị suy yếu. D. Vẫn nắm quyền lực nhưng phải dựa vào chúa Trịnh.
  7. 6. Hãy lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về các cuộc xung đột Nam - Bắc triều. Nội dung Xung đột Nam - Bắc Triều Người đứng đầu Nguyên nhân Thời gian Hệ quả Trả lời: Nội dung Xung đột Nam - Bắc Triều Người đứng đầu - Nam triều: Nguyễn Kim (sau là con rể Trịnh Kiểm). - Bắc triều: Mạc Đăng Dung (sau là các con kế nghiệp nhà Mạc). Nguyên nhân Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường ngôi, Nguyễn Kim lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc” -> mâu thuẫn giữa hai dòng họ đã dẫn đến xung đột. Thời gian 1533 đến năm 1592 Hệ quả Đất nước bị chia cắt, đời sống nhân dân đói khổ. 4. Hoạt động vận dụng a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng. 1. Giả sử là một người dân sống ở thế kỉ XVI - XVII, em hãy đưa ra ít nhất một lí do phản đối các cuộc xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn. Câu trả lời của HS 1. Lý do phản đối: xung đột kéo dài giữa các tập đoàn phong kiến sẽ làm suy kiệt sức người, sức của; tàn phá đồng ruộng, xóm làng; giết hại nhiều người dân vô tội; chia cắt đất nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia - dân tộc. b. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT 5.Hƣớng dân về nhà - Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng - Đọc trước mục 3: Xung đột Trịnh - Nguyễn GIÁO VIÊN TỔ TRƢỞNG P. HIỆU TRƢỞNG