Kế hoạch bài dạy môn Đạo Đức 1 - Tuần 25, Bài: Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất (NH 2022-2023)(GV: Trần Thị Thanh Tình)
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy môn Đạo Đức 1 - Tuần 25, Bài: Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất (NH 2022-2023)(GV: Trần Thị Thanh Tình)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_mon_dao_duc_1_tuan_25_bai_nhat_duoc_cua_roi.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy môn Đạo Đức 1 - Tuần 25, Bài: Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất (NH 2022-2023)(GV: Trần Thị Thanh Tình)
- TUẦN 25 Thứ 6 ngày 10 tháng 3 năm 2023 ĐẠO ĐỨC: LỚP 1 NHẶT ĐƯỢC CỦA RƠI TRẢ LẠI NGƯỜI ĐÁNH MẤT ND:Sáng thứ 6: Tiết 2: Lớp 1B, Tiết 3 , 1C :Tiết 4: 1A, I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức - Biết được ý nghĩa của việc nhặt được của rơi trả lại người đánh mất. - Biết cách xử lí khi nhặt được của rơi. 2. Năng lực * Năng lực chung: -Tự chủ và tự học: thực hiện được nhặt được của rơi trả lại người đánh mất. * Năng lực đặc thù -Năng lực điều chỉnh hành vi - NL đánh giá hành vi của bản thân và người khác: Đồng tình với những thái độ, hành vi thật thà; không đồng tình với những thái độ, hành vi không thật thà. - NL điều chỉnh hành vi: Chủ động thực hiện những cách xử lí khi nhặt được của rơi, nhắc nhở người khác trả lại của rơi mỗi khi nhặt được. 3. Phẩm chất - Trung thực: Thực hiện được lời nói và việc làm thật thà như: nhặt được của rơi trả lại người đánh mất. II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -GV: Máy tính, máy chiếu projector, bài giảng powerpoint,... (nếu có điều kiện). HS: SGK, vở bài tập Đạo đức 1; III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Hoạt động khởi động:5’ Tổ chức hoạt động tập thể - chia sẻ trải nghiệm - HS trả lời. - GV đặt câu hỏi: Hãy kể về một tấm gương nhặt được của rơi trả lại người đánh mất mà em biết. Kết luận: Nhặt được của rơi trả lại người đánh mất là hành động nên làm, đáng được khen. 2.Hoạt động khám phá:10’ - Khám phá vì sao nhặt được của rơi cân trả lại người đánh mất - GV cho HS quan sát tranh “Bà Còng đi chợ - HS quan sát.
- trời mưa” (trên bảng hoặc trong SGK), mời HS kể tiếp sức từng bức tranh (ở từng tranh, nếu HS kể thiếu ý, GV cho các bạn trong lớp bổ sung). + Tranh 1: Bà Còng đi chợ trời mưa; Tôm, - HS kể tranh 1. Tép dẫn đường cho bà. + Tranh 2: Tôm, Tép đưa bà đến đoạn đường - HS kể tranh 2. cong thì bà đánh rơi tiền và Tôm nhặt được. + Tranh 3: Tôm, Tép đưa bà về tới nhà, trả - HS kể tranh 3. tiền cho bà. + Tranh 4: Bà Còng cẩm tiền, cảm động ôm - HS kể tranh 4. hai cháu: “Các cháu ngoan quá!” - GV mời một HS kể lại toàn bộ câu chuyện. - 1HS kể toàn bộ câu chuyện. - GV mời HS cả lớp chia sẻ: + Em nhận xét gì về hành động của Tôm và - HS trả lời. Tép? + Bà Còng cảm thấy thế nào khi nhận lại - HS trả lời. tiền? + Theo em, vì sao nhặt được của rơi cần trả - HS trả lời. lại người đánh mất? - GV khen ngợi HS, sử dụng băng nhạc cho cả lớp hát theo bài “Bà Còng đi chợ trời mưa”. - HS nghe. Kết luận: Người bị mất tiền hay đồ thường cảm thấy buồn và tiếc vì đó là những thứ họ phải mất công sức làm ra, hay đó là tiền của người thân, bạn bè tặng,... Vi thế, nhặt được của rơi trả lại người đánh mất là việc làm tốt, đem lại niềm vui cho họ. 3. Hoạt động luyện tập (10’) Hoạt động 1 Em chọn việc nên làm - HS làm việc theo nhóm. - GV chia HS theo nhóm, hướng dẫn các nhóm quan sát tranh, trong tranh có ba cách làm khi bạn nhìn thấy chiếc điện thoại của ai đánh rơi, các nhóm đọc kĩ và lựa chọn Việc nào nên làm, việc nào không nên làm? Vì sao? - GV CÓ thể dùng mặt cười, mặt mếu hay thẻ màu để đại diện các nhóm lên gắn kết quả thảo luận: lựa chọn cách làm nào dưới các
- tranh. + Mặt cười: cách làm 2 (Cô giáo đã dạy... Mình phải nhờ mẹ tìm cách trả lại). + Mặt mếu: cách làm 1 (Mình sẽ không nhặt - Đại diện các nhóm nêu. vì không phải của mình) và cách - HS khác nhận xét bổ sung. làm 3 (Mình nhặt được là của mình). - GV mời đại diện các nhóm nêu ý kiến vì sao chọn cách làm 2, vì sao không chọn cách làm 1 và 3. - HS nghe. - GV khen ngợi, tổng kết ý kiến của HS qua lời kết luận sau: Kết luận: Nhìn thấy của rơi, bỏ đấy, không quan tâm; hoặc coi của rơi nhặt được là của mình là không nên. Nhặt được của rơi nhờ người đáng tin cậy trả lại người đánh mất là - HS trả lời. hành động nên làm. Hoạt động 2 Chia sẻ cùng bạn - GV đặt câu hỏi: Đã bao giờ em nhặt được - HS chia sẻ qua thực tế của đổ của người khác chưa? Lúc đó, em đã làm bản thân. gì? - GV tuỳ thuộc vào thời gian của tiết học có thể mời một số HS chia sẻ trước lớp hoặc các em chia sẻ theo nhóm đôi. - GV nhận xét và khen ngợi các bạn nhặt - HS quan sát. được của rơi biết tìm cách trả lại người đánh mất. 4. Hoạt động vận dụng (10’) Hoạt động 1 Xử lí tình huống GV cho HS quan sát ba tranh tình huống trong SGK, nêu yêu cầu: Em sẽ làm gì khi ở - HS lên chia sẻ cách xử lí. trong các tình huống sau? - GV lần lượt chiếu hình hay sử dụng vật thật như: tiền, đồng hồ đeo tay, ba lô đẹp - để tạo tình huống). Ở mỗi tình huống, GV mời một sổ HS lên chia sẻ cách xử lí. - GV khen ngợi, tổng kết các cách xử lí tình huống của HS qua lời kết luận sau: Kết luận: Các cách xử lí đáng khen: - Nếu em là bạn trong tranh 1, khi quét nhà thấy tờ tiền rơi, em sẽ báo cho người thân
- trong nhà. - Nếu em là bạn trong tranh 2, khi nhìn thấy chiếc đồng hồ rơi trên sân trường, em sẽ, tìm thấy, cô chủ nhiệm hay cô Tổng phụ trách, cô trực tuần hoặc bác bảo vệ nhờ trợ giúp người đánh mất. - Nếu em là bạn trong tranh 3, khi nhìn thấy ba lô của ai để quên trên ghế ở công viên em sẽ nhờ bố mẹ (nếu bố mẹ đi cùng) hoặc nhờ - HS đóng vai theo cặp bảo vệ công viên, nhờ công an ở gần mình nhất trả giúp người bỏ quên. Hoạt động 2 Em trả lại người đánh mất mỗi khi nhặt được của rơi - GV hướng dẫn HS đóng vai theo cặp nhắc nhau cách trả lại người đánh mất mỗi khi nhặt được của rơi. HS có thể chọn các tình huống - HS đọc ở mục Luyện tập hoặc có thể tưởng tượng và chủ động đóng vai các tình huống khác nhau. Kết luận: HS biết xác định người đáng tin cậy để nhờ trả lại đổ mà mình nhặt được. Thông điệp: GV chiếu/viết thông điệp lên bảng (HS quan sát trên bảng hoặc nhìn vào SGK), đọc _______________________________



