Tập huấn giáo viên sử dụng sách Giáo khoa Lớp 1 - Môn Đạo đức bộ sách “Cánh diều”

pptx 64 trang thanhhien97 6550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tập huấn giáo viên sử dụng sách Giáo khoa Lớp 1 - Môn Đạo đức bộ sách “Cánh diều”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxtap_huan_giao_vien_su_dung_sach_giao_khoa_lop_1_mon_dao_duc.pptx

Nội dung text: Tập huấn giáo viên sử dụng sách Giáo khoa Lớp 1 - Môn Đạo đức bộ sách “Cánh diều”

  1. NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH CÔNG TY ĐẦU TƯ XUẤT BẢN – THIẾT BỊ GIÁO DỤC VIỆT NAM TẬP HUẤN GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1 - MÔN ĐẠO ĐỨC BỘ SÁCH “CÁNH DIỀU” TÂY NINH 27 – 30/ 6/ 2020
  2. MỤC TIÊU LỚP TẬP HUẤN MỤC TIÊU LỚP TẬP HUẤN Sau khoá tập huấn, HV có khả năng: - Trình bày được: + Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức lớp 1. + Kế hoạch giáo dục môn Đạo đức lớp 1. + Quan điểm biên soạn và một số điểm mới của SGK môn Đạo đức lớp 1. + PPDH và cách dạy các kiểu bài trong môn Đạo đức lớp 1. + Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức lớp 1. + Quy trình thiết kế KHBH nhằm phát triển năng lực người học. - Vận dụng được các PPDH tích cực và các PP đánh giá trong dạy học môn Đạo đức lớp 1. - Thiết kế được KHBH môn Đạo đức lớp 1 nhằm phát triển năng lực HS. - Tự tin trong dạy học môn Đạo đức lớp 1 theo bộ SGK Cánh Diều.
  3. NỘI DUNG TẬP HUẤN Phần thứ nhất. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Giới thiệu về Chương trình môn Đạo đức lớp 1 II. Sách giáo khoa môn Đạo đức lớp 1 III. Dạy học môn Đạo đức lớp 1 IV. Vấn đề đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức lớp 1 V. Giới thiệu về hệ thống sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo bổ trợ và học liệu, thiết bị dạy học môn Đạo đức lớp 1 Phần thứ hai. HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KHBH THEO SÁCH GIÁO KHOA ĐẠO ĐỨC 1 Phần thứ ba. XEM BĂNG HÌNH MINH HOẠ THẢO LUẬN, GIẢI ĐÁP THẮC MẮC
  4. Phần thứ nhất NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 1.1 Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của môn Đạo đức lớp 1 1.1.1 Mục tiêu Mục tiêu của môn Đạo đức lớp 1: a) Hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về chuẩn mực hành vi đạo đức, một số kĩ năng sống cơ bản và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân, với gia đình và trường lớp, với cộng đồng ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, trường học của mình; đồng tình với cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái sai; chăm học, chăm làm; trung thực. “MANG CUỘC SỐNG VÀO BÀI HỌC – ĐƯA BÀI HỌC VÀO CUỘC SỐNG”
  5. b) Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, nhà trường và có các hành vi ứng xử phù hợp; hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.
  6. 1.1.2 Yêu cầu cần đạt Các phẩm chất: Các năng lực Các năng lực chung: - Yêu nước - NL tự chủ và tự học đặc thù: - Nhân ái - NL giao tiếp và hợp - NL điều chỉnh - Chăm chỉ tác hành vi - Trung thực - NL giải quyết vấn đề - NL phát triển - Trách nhiệm và sáng tạo bản thân
  7. 1.1.2 YÊU CẦU CẦN ĐẠT Các năng lực chung: Yêu cầu cần đạt về NL chung trong môn Đạo đức lớp 1: - Năng lực tự chủ và tự học: Bước đầu biết tự học tập, sinh hoạt đúng giờ, biết tham gia phát biểu ý kiến trong nhóm, trong lớp; tự chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Bước đầu biết làm việc theo nhóm, theo lớp; giao tiếp thân thiện, hợp tác với các bạn trong nhóm, trong lớp trong học tập và sinh hoạt ở lớp, ở trường. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Bước đầu biết vận dụng những điều đã học để xử lí những tình huống đơn giản hằng ngày ở trường học, gia đình và cộng đồng
  8. 1.1.2 YÊU CẦU CẦN ĐẠT Các năng lực đặc thù: - Năng lực điều chỉnh hành vi: HS nhận biết được các chuẩn mực hành vi đạo đức, KNS; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và người khác, từ đó biết cách ứng xử phù hợp. Tự điều chỉnh hành vi trong học tập, vui chơi và trong sinh hoạt hằng ngày theo các chuẩn mực một cách phù hợp. - Năng lực phát triển bản thân: Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập, sinh hoạt.
  9. 1.1.2 YÊU CẦU CẦN ĐẠT Các phẩm chất Yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong môn Đạo đức lớp 1: - Yêu nước: Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình; yêu quê hương, đất nước. - Nhân ái: Kính trọng, lễ phép với ông bà, cha mẹ và người trên; yêu quý bạn bè. - Chăm chỉ: Có hứng thú học tập; quý trọng thời gian; ham học hỏi; chăm chỉ, tự giác làm việc của mình. - Trung thực: Thật thà trong cuộc sống. - Trách nhiệm: Có ý thức thực hiện trách nhiệm với bản thân, gia đình cộng đồng và môi trường xung quanh; sạch sẽ, gọn gàng; bảo vệ môi trường xung quanh; sinh hoạt nền nếp; thực hiện tốt nội quy trường lớp; biết bảo quản đồ dùng học tập và sinh hoạt.
  10. 1.2 Nội dung chương trình môn Đạo đức lớp 1 Gồm 8 chủ đề: - Yêu thương gia đình - Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình - Tự giác làm việc của mình - Thật thà - Sinh hoạt nền nếp - Thực hiện nội quy trường lớp - Tự chăm sóc bản thân - Phòng tránh tai nạn thương tích
  11. 1.3 Kế hoạch giáo dục môn Đạo đức lớp 1 - Thời lượng môn Đạo đức: 1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết - Giáo dục đạo đức: 60%; giáo dục kĩ năng sống: 30% - 10% thời lượng còn lại dành cho các hoạt động đánh giá định kì. Thời lượng dành cho mỗi bài: Bài Số Bài Số tiết tiết Bài 1. Em với nội quy trường, lớp 2 Bài 9. Em với anh chị em trong gia 2 đình Bài 2. Gọn gàng, ngăn nắp 2 Bài 10. Lời nói thật 2 Bài 3. Học tập, sinh hoạt đúng giờ 2 Bài 11. Trả lại của rơi 2 Bài 4. Sạch sẽ, gọn gàng 2 Bài 12. Phòng tránh bị ngã 2 Bài 5. Chăm sóc bản thân khi bị ốm 2 Bài 13. Phòng tránh bị thương do 2 các vật sắc nhọn Bài 6. Em tự giác làm việc của mình 3 Bài 14. Phòng tránh bị bỏng 2 Bài 7. Yêu thương gia đình 2 Bài 15. Phòng tránh bị điện giật 2 Bài 8. Em với ông bà, cha mẹ 2 Tổ/nhóm chuyên môn có thể thống nhất xây dựng kế hoạch và đề xuất với Hiệu trưởng quyết định về số tiết cho mỗi bài cụ thể, sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
  12. HOẠT ĐỘNG NHIỆM VỤ: Thầy/cô hãy nghiên cứu SGK môn Đạo đức lớp 1 – bộ sách Cánh Diều và cho biết: 1) Cấu trúc của SGK gồm những phần nào? 2) Mỗi bài trong SGK được cấu trúc như thế nào? 3) Những điểm mới của SGK môn Đạo đức lớp 1 là gì?
  13. II. SÁCH GIÁO KHOA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 2.1 Quan điểm biên soạn SGK Đạo đức 2 được biên soạn theo - Sách giáo khoa (SGK) Đạo đức 1 hướng mở, tạo điều kiện cho GV đổi mới được biên soạn trên cơ sở phương pháp dạy học, kích thích khả Chương trình môn Đạo đức lớp 1, SGK Đạo đức 1 được biên soạn trên năng tư duy, tìm tòi sáng tạo của học cụ thể hóa yêu cầu đạt thành nội cơ sở quán triệt sâu sắc tư tưởng sinh, góp phần hình thành ở học sinh các dung bài học. xuyên suốt “Mang cuộc sống vào phẩm chất và năng lực theo yêu cầu của Nội dung bài học trong SGK được bài học - Đưa bài học vào cuộc Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. xây dựng dựa trên các căn cứ: sống”: Mọi tri thức trong sách đều Các bài học trong SGK được thết kế theo + Quy định của Chương trình về kết nối với thực tiễn cuộc sống, khơi các hoạt động học tập phong phú, đa các chủ đề và yêu cầu cần đạt. dậy ở HS nguồn cảm hứng để tìm dạng như: hát, quan sát tranh ảnh; kể + Đặc điểm nhận thức của HS lớp tòi khám phá, sáng tạo trong bầu chuyện theo tranh; thảo luận; chơi trò 1. trời tri thức bao la, tạo điều kiện để chơi; xử lí tình huống; đóng vai; nhận xét + Thời lượng thực hiện chương HS phát triển các phẩm chất và hành vi; tạo điều kiện cho GV đổi mới trình 1 tiết x 35 tuần = 35 tiết. năng lực theo yêu cầu đổi mới giáo phương pháp và hình thức tổ chức dạy dục phổ thông. học, góp phần xóa bỏ cách dạy thuyết lí, nhồi nhét, áp đặt HS.
  14. 2.2 Một số điểm mới của sách giáo khoa môn Đạo đức lớp 1 2.2.1 Cấu trúc SGK Đạo đức 1 Ngoài phần Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sách, Bảng giải thích thuật ngữ, Mục lục, SGK Đạo đức 1 gồm 8 chủ đề, phù hợp với Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Từ 8 chủ đề, sách được thiết kế thành 15 bài học. Chủ đề Bài 1. Thực hiện nội quy trường, lớp Bài 1. Em với nội quy trường, lớp 2. Sinh hoạt nền nếp Bài 2. Gọn gàng, ngăn nắp Bài 3. Học tập, sinh hoạt đúng giờ 3. Tự chăm sóc bản thân Bài 4. Sạch sẽ, gọn gàng Bài 5. Chăm sóc bản thân khi bị ốm 4. Tự giác làm việc của mình Bài 6. Em tự giác làm việc của mình 5. Yêu thương gia đình Bài 7. Yêu thương gia đình 6. Quan tâm, chăm sóc người thân trong gia Bài 8. Em với ông bà, cha mẹ đình Bài 9. Em với anh chị em trong gia đình 7. Thật thà Bài 10. Lời nói thật Bài 11. Trả lại của rơi Bài 12. Phòng tránh bị ngã 8. Phóng tránh tai nạn, thương tích Bài 13. Phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn Bài 14. Phòng tránh bị bỏng Bài 15. Phòng tránh bị điện giật
  15. Thứ tự các chủ đề, bài học được sắp xếp căn cứ vào: - Yêu cầu giáo dục thực tiễn của các nhà trường (ví dụ: đầu năm học, HS cần phải học nội quy, phải làm quen với một số nền nếp sinh hoạt ). - Mối quan hệ giữa các chủ đề trong chương trình.
  16. 2.2.2 Về cấu trúc bài học Mỗi bài học trong SGK đều theo một cấu trúc thống nhất, gồm bốn phần: Khởi động: Nhằm tìm hiểu những kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS về bài Đạo đức sắp học và tạo tâm thế tích cực, không khí thoải mái cho các em chuẩn bị tiếp thu bài mới. Khám phá: Nhằm giúp HS khám phá các chuẩn mực đạo đức và kĩ năng sống, thông qua các hoạt động trải nghiệm: quan sát tranh ảnh, kể chuyện theo tranh, thảo luận phân tích truyện, tình huống, trường hợp điển hình, chơi trò chơi, Chú trọng dạy HS cách thực hiện chuẩn mực đạo đức, KNS.
  17. Luyện tập: Nhằm giúp HS luyện tập để phát triển năng lực theo các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống vừa học, thông qua các hoạt động hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi như: chơi trò chơi, xử lí tình huống, đóng vai, nhận xét hành vi, bày tỏ thái độ, liên hệ, thực hành theo mẫu Vận dụng: Nhằm hướng dẫn HS thực hiện chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống đã học trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày. Phần vận dụng được thiết kế thành các hoạt động trong giờ học và sau giờ học. Cuối mỗi bài học là Lời khuyên dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần, nhằm giúp HS dễ nhớ và dễ thực hiện bài học.
  18. Nội dung các bài học tạo điều kiện cho GV đổi mới PP, hình thức tổ chức, đánh giá; khuyến khích HS tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập • Thảo luận • Tranh, ảnh • Trò chơi • Truyện kể • Kể chuyện theo tranh • Tình huống • Phân tích trường hợp • Video điển hình • Bài hát • Xử lí tình huống • • Đóng vai • • HS tự đánh giá • Cá nhân • Đánh giá đồng đẳng • Nhóm • CMHS đánh giá • Cả lớp • GV đánh giá • •
  19. Các bài học tạo điều kiện cho HS tăng cường luyện tập, vận dụng bài học để ứng xử, giải quyết các tình huống của cuộc sống. TĂNG CƯỜNG CHÚ TRỌNG TƯ LIỆU GẮN VỚI LUYỆN TẬP VẬN DỤNG ĐỜI SỐNG THỰC
  20. Các bài học thể hiện rõ tính tích hợp với các môn học khác; tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường TỰ XÃ NHIÊN HỘI
  21. Nội dung sách thể hiện được tính đa dạng vùng miền, dân tộc; không mang định kiến giới, định kiến dân tộc
  22. III. DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 3.1. Phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 1 Có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng trong dạy học. Không thể sử dụng duy nhất một phương pháp cho cả bài học, cho tất cả các bài học. Khi thực hiện các phương pháp dạy học tích cực để dạy các bài học trong SGK Đạo đức 1, GV cần bảo đảm các nguyên tắc dạy học sau:
  23. - HS là trung tâm của hoạt động dạy học. - Kiến thức, kĩ năng được hình thành cho HS theo quy trình đi từ cụ thể đến tổng quát, đi từ cuộc sống vào bài học và từ bài học lại liên hệ, vận dụng vào cuộc sống. - Kiến thức do HS kiến tạo nên thông qua việc huy động các kiến thức, kinh nghiệm sẵn có và thông qua các hoạt động trao đổi, thảo luận, thực hành, vận dụng.
  24. - Thái độ, cảm xúc, giá trị riêng của HS được coi trọng và sử dụng để tích cực hóa hoạt động học tập và sự tham gia của HS. - GV là người tổ chức hoạt động, dẫn dắt, đặt câu hỏi cho HS trả lời, giám sát HS làm việc, đánh giá và hướng dẫn HS đánh giá. - HS là chủ thể tích cực của các hoạt động học tập, được khuyến khích đưa ra các ý kiến cá nhân, thậm chí đối lập, đưa ra các câu hỏi, lời nhận xét, đánh giá , bằng cách đó các em được phát triển tư duy phản biện, tư duy độc lập và tư duy sáng tạo.
  25. Một số phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong dạy học Đạo đức lớp 1: • Phương pháp kể chuyện • Phương pháp thảo luận nhóm • Phương pháp xử lí tình huống • Phương pháp đóng vai • Phương pháp tổ chức trò chơi • Phương pháp luyện tập
  26. 3.2. Các kiểu bài học môn Đạo đức lớp 1 Bài giáo dục đạo đức Bài giáo dục kĩ năng sống Bài 1: Em với nội quy trường, lớp Bài 4: Sạch sẽ, gọn gàng Bài 2: Gọn gàng, ngăn nắp Bài 5: Chăm sóc bản thân khi bị ốm Bài 3: Học tập, sinh hoạt đúng giờ Bài 12: Phòng tránh bị ngã Bài 6: Em tự giác làm việc của mình Bài 13: Phòng tránh bị thương do các vật Bài 7: Yêu thương gia đình sắc nhọn Bài 8: Em với ông bà, cha mẹ Bài 14. Phòng tránh bị bỏng Bài 9: Em với anh chị em trong gia đình Bài 15: Phòng tránh bị điện giật Bài 10: Lời nói thật Bài 11: Trả lại của rơi
  27. Cấu trúc của các bài học giáo dục đạo đức và giáo dục KNS đều gồm 4 phần học tập chính: Khởi động; Khám phá; Luyện tập; Vận dụng. Cuối mỗi bài là những lời khuyên đi kèm để giúp học sinh dễ học, dễ đọc, dễ nhớ. Khi thực hiện dạy học các bài học trong SGK Đạo đức 1, GV cần căn cứ vào các yêu cầu cần đạt để không bị đi lệch trọng tâm của bài. Các yêu cầu cần đạt này đã được các tác giả viết sách cụ thể hóa trong việc thiết kế nội dung và hoạt động dạy học. Mặc dù có sự giống nhau về cấu trúc bài học và định hướng phát triển năng lực HS, nhưng với mỗi kiểu bài học vẫn có cách tiếp cận vấn đề, cách dạy, cách học đặc trưng.
  28. 3.3. Cách dạy học 3.3.1. Cách dạy học các bài giáo dục đạo đức Với những kiểu bài giáo dục đạo đức, GV chú trọng việc khai thác các câu chuyện, tình huống thực tiễn tiêu biểu, điển hình, gần gũi với HS tiểu học để giáo dục cho HS giá trị đạo đức của bài học thông qua các hoạt động tương tác, giao tiếp đa chiều.
  29. Ví dụ: Để dạy cho HS tính trung thực, thật thà, việc sử dụng câu chuyện ngụ ngôn “Cậu bé chăn cừu” rất phù hợp, vì nó cho thấy rõ tác hại của việc nói dối và sự cần thiết phải thật thà, trung thực. Trong quá trình tổ chức trên lớp, giáo viên cần giúp học sinh khai thác nội dung câu chuyện, từ đó đi đến được nội dung bài học được gửi gắm trong câu chuyện – cũng là nội dung chính của bài học “Lời nói thật”.
  30. Các câu hỏi GV có thể thiết kế cho HS trả lời khi khai thác câu chuyện “Cậu bé chăn cừu” là: - Chuyện gì đã xảy ra với cậu bé chăn cừu? - Vì sao khi chó sói xuất hiện, dân làng không đến giúp cậu bé nữa? - Em rút ra bài học gì từ câu chuyện của cậu bé chăn cừu? - Nói dối có tác hại gì? - Nói thật mang lại điều gì? - Em sẽ nói gì với cậu bé chăn cừu nếu em chứng kiến câu chuyện đó? - Em có thể chia sẻ những câu chuyện mà em biết về lời nói thật, lời nói dối và những điều nó mang lại không?
  31. SGK đã cung cấp khá phong phú các tình huống điển hình để giúp GV dạy cho HS các giá trị đạo đức. Trong quá trình khai thác tình huống, GV nên đi theo một quy trình của quá trình nhận thức: từ những trường hợp cụ thể (riêng) để đến những giá trị tổng thể (chung); từ tình huống, câu chuyện trong SGK để đến với đời sống thực tế của HS qua các hoạt động liên hệ. Bằng cách đó, GV giúp HS có thể kết nối cuộc sống với bài học, đưa bài học vào cuộc sống môt cách thật tự nhiên.
  32. Lưu ý: Cần tránh sa đà vào truyền thụ, áp đặt một chiều, nói những điều lí thuyết, giáo điều, làm cho HS không có cơ hội được giao tiếp, bày tỏ ý kiến, thái độ riêng, được thể hiện cảm xúc vào trong những câu chuyện, những tình huống có vấn đề liên quan đến cách sống, lối sống hằng ngày của các em. Cần quan tâm việc phát triển thái độ, cảm xúc và hành vi cho HS gắn liền với giá trị đạo đức nào đó. Do đó, với kiểu bài học này, GV cần khuyến khích việc HS bày tỏ ý kiến, thái độ và liên hệ đến cuộc sống thực của mình.
  33. 3.3.2. Cách dạy học các bài giáo dục kĩ năng sống Khác với kiểu bài học giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các giá trị đạo đức và thái độ sống phù hợp với HS, bài học giáo dục kĩ năng sống lại thiên về tính thực hành, trải nghiệm - một đặc trưng của giáo dục kĩ năng sống. Khi dạy các bài học kiểu này, GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động thực hành gần gũi với các việc làm của HS khi ở nhà, ở trường để các em có cơ hội được rèn luyện và phát triển, từ đó dần dần tạo nên những kĩ năng và thói quen sống tích cực.
  34. Ví dụ: Để giáo dục kĩ năng tự chăm sóc bản thân, ở Bài 4 “Sạch sẽ - gọn gàng”, các tác giả đã đưa ra rất nhiều hoạt động, việc làm để HS có thể nhận biết, quan sát, ghi nhớ và làm theo, chẳng hạn như: đánh răng, rửa mặt, chải tóc, đi giày, rửa tay Tất cả những hoạt động đó là những dữ liệu để GV tổ chức thành các hoạt động cho HS thực hành ngay tại lớp như chải tóc, đi giày, rửa tay, chỉnh đốn quần áo sẽ giúp cho giờ học “động” hơn, chất “kĩ năng sống” nhiều hơn, khác với các giờ học “tĩnh” truyền thống. Đồng thời, HS còn thực hành ở nhà với sự tham gia theo dõi, đánh giá của cha mẹ HS.
  35. 3.3.3. Những lưu ý cần thiết khi khai thác nội dung SGK Đạo đức 1 trong dạy học Một trong những nguyên tắc mà GV cần bám sát khi khai thác nội dung SGK Đạo đức 1 đó là: Luôn lấy yêu cầu cần đạt làm cơ sở cho việc tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Trên cơ sở SGK, GV hoàn toàn có thể linh hoạt, sáng tạo đưa ra những lựa chọn mới phù hợp hơn với thực tiễn sinh động của lớp học, trường học của mình. GV được quyền sáng tạo và linh hoạt trong việc sử dụng SGK, thay đổi dữ liệu, chất liệu, thay đổi tình huống, câu chuyện, cách tiếp cận vấn đề để thực sự có được những giờ học “học sinh là trung tâm”, mà không phải “sách là trung tâm”, hay “giáo viên là trung tâm”.
  36. SGK Đạo đức 1 của bộ sách Cánh Diều phù hợp với mọi vùng miền trong cả nước, vì các tác giả đã tính đến sự đa dạng, khác biệt vùng miền. Tuy vậy, sự phổ quát đó khi đưa vào sử dụng trong thực tế vẫn có thể được điều chỉnh để trở nên “địa phương hóa”, để từ đó có những giờ học giàu tính thực tế hơn, gần gũi và hấp dẫn hơn với HS.
  37. IV. VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1 - Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học môn Đạo đức cho HS. Việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức theo tinh thần đổi mới, hướng tới mục đích chủ yếu là đánh giá những năng lực mà môn học có nhiệm vụ phát triển cho HS sau mỗi giai đoạn học tập. - Đánh giá năng lực không chỉ đánh giá cái mà HS “biết” mà cần đánh giá những gì HS “làm”; quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và mức độ năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ trong quá trình học tập, qua đó có sự điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp.
  38. - Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, lấy kết quả đầu ra và các phương diện biểu hiện năng lực của HS làm căn cứ, chú ý đến các nội dung đánh giá mang tính tổng hợp, gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn. - Đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cần được thực hiện rộng rãi và đa chiều, và được thiết kế theo nhu cầu phát triển và mức độ của HS. Việc đánh giá không chỉ đánh giá kết quả đầu ra mà còn tập trung vào đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của HS.
  39. 4.1. Mục tiêu đánh giá Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức theo định hướng phát triển năng lực HS nhằm mục tiêu: - Đánh giá mức độ phát triển năng lực của HS dựa theo chuẩn đầu ra của Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và theo chuẩn đầu ra của Chương trình môn học (ở những nội dung được tích hợp năng lực đó); - Báo cáo cho cha mẹ và các bên liên quan ở các cấp về thành tích, sự tiến bộ về khả năng của HS; xây dựng hồ sơ học tập về các kĩ năng của HS trong suốt quá trình học tập ở trường phổ thông; - Cung cấp thông tin cho việc đánh giá, xem xét lại sự phù hợp của chuẩn đầu ra của Chương trình môn Đạo đức cũng như chất lượng của nội dung, phương pháp giảng dạy môn Đạo đức được sử dụng trong lớp học.
  40. 4.2. Định hướng đánh giá Do đặc thù của môn Đạo đức lớp 1, việc đánh giá kết quả học tập môn học này của HS lớp 1 cần được thực hiện theo một số định hướng sau: ● Đánh giá cả về nhận thức và hành vi của HS Mục đích cuối cùng của môn Đạo đức là hình thành và phát triển các hành vi đạo đức cho HS. Do vậy, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của HS lớp 1 cần đánh giá cả về nhận thức và về hành vi thực hiện bài học đạo đức của HS trong cuộc sống hằng ngày ở nhà trường, gia đình và cộng đồng; trong đó, đặc biệt coi trọng việc đánh giá hành vi của HS.
  41. ● Đánh giá bằng hình thức nhận xét Khác với một số môn học như Toán, Tiếng Việt, việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức của HS lớp 1 cần được thực hiện dưới hình thức nhận xét, không cho điểm. Các nhận xét phải dựa trên các bằng chứng xác thực từ kết quả kiểm tra miệng; kết quả quan sát HS tham gia hoạt động học tập và hoạt động thực tiễn; nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS, đặc biệt là sản phẩm thực hành, ứng dụng và quan trọng nhất là quan sát cách HS giao tiếp, ứng xử, giải quyết các tình huống có vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống trong cuộc sống thực tiễn.
  42. ● Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì Kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì vào cuối học kì I và cuối năm học. Đánh giá môn Đạo đức vì sự tiến bộ của HS, coi trọng kết quả HS đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập, tính đến thời điểm đánh giá.
  43. ● Việc đánh giá thường xuyên cần được thực hiện thông qua: - Quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp học. - Quan sát, đánh giá các sản phẩm học tập (vật chất và phi vật chất) của HS. - Quan sát HS tham gia các hoạt động tập thể và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng ngày. Việc kết hợp các hình thức đánh giá cần được thực hiện theo định hướng đổi mới giáo dược quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
  44. ● Phương thức đánh giá Đánh giá môn Đạo đức phải kết hợp giữa đánh giá của giáo viên chủ nhiệm với tự đánh giá của HS, đánh giá đồng đẳng của HS, đánh giá của các GV dạy môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất) và phụ huynh học sinh; trong đó, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm là quan trọng nhất.
  45. ● Một số phương pháp đánh giá: - Phương pháp đánh giá bằng quan sát. - Phương pháp đánh giá bằng hồ sơ học tập. - Phương pháp tự đánh giá. Việc đánh giá phải bảo đảm nguyên tắc: Đánh giá vì sự tiến bộ của HS, coi trọng sự động viên, khuyến khích cố gắng trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy nhiều nhất năng lực sẵn có hoặc đã được hình thành; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan; không so sánh HS này với HS khác, không tạo áp lực cho HS, GV và cha mẹ HS.
  46. V. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN, CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 1
  47. Học liệu điện tử Học liệu điện tử môn Đạo đức lớp 1 gồm SGK phiên bản điện tử và SGK điện tử Cánh Diều. 1. Phiên bản điện tử SGK Đạo đức 1 SGK phiên bản điện tử là phiên bản của SGK giấy, được số hoá, trong đó có hỗ trợ một số video hoạt hình sinh động. GV, HS có thể truy cập, sử dụng tiện lợi khi không cần phải có SGK giấy bên cạnh. Phiên bản điện tử mẫu của bộ SGK lớp 1 Cánh Diều đã được đăng tải trên website sachcanhdieu.com và sachcanhdieu.vn từ tháng 1/2020.
  48. 2. Sách giáo khoa điện tử Đạo đức 1 SGK điện tử Đạo đức 1 thuộc bộ sách Cánh Diều là phiên bản của SGK giấy, trong đó nội dung giáo dục được thể hiện bằng các hình ảnh, đoạn âm thanh, video clip và những dạng bài tập tương tác có khả năng hồi đáp - đánh giá kết quả làm bài tập của người học, do đó có tác dụng hướng dẫn học tập và theo dõi quá trình học của mỗi HS. Trong SGK điện tử có các video hoạt hình hoá nội dung; các bài tập tương tác giữa sách với người học; lưu trữ thông tin về quá trình sử dụng SGK điện tử và kết quả làm bài tập của người học để hỗ trợ giáo viên, HS, phụ huynh HS theo dõi quá trình học của mỗi HS. SGK điện tử Đạo đức 1 Cánh Diều chính thức ra mắt độc giả vào tháng 8/2020.
  49. Thiết bị và đồ dùng dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học môn Đạo đức lớp 1 được xây dựng phù hợp theo Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, có bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của SGK Đạo đức 1 “Cánh Diều”.
  50. Phần thứ hai HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ KHBH ĐẠO ĐỨC 1 I. QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI HỌC Bước 1: Xác định mục tiêu/yêu cầu cần đạt Để xác định được mục tiêu/yêu cầu cần đạt của mỗi bài học, cần căn cứ vào các yêu cầu cần đạt của chủ đề trong chương trình môn Đạo đức. Mục tiêu cần được thể hiện bằng các động từ có thể định lượng được, ví dụ như: nêu được , trình bày được , giải thích được , thực hiện được
  51. Bước 2: Xác định nội dung, phương pháp và phương tiện, học liệu cần thiết để dạy học Căn cứ vào mục tiêu bài học và nội dung SGK để xác định các nội dung dạy học. Từ đó xác định các phương pháp, phương tiện và học liệu dạy học cho phù hợp.
  52. Bước 3: Thiết kế các hoạt động dạy học Để đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, GV cần thiết kế các hoạt động học tập theo trình tự: - Khởi động: Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho HS; làm bộc lộ những hiểu biết, quan niệm sẵn có của HS, tạo mối liên tưởng giữa kiến thức đã có với kiến thức mới cần/sẽ lĩnh hội trong bài học mới; kích thích sự tò mò, muốn tìm hiểu bài học mới của HS; HS xác định được nhiệm vụ của mình trong bài học mới.
  53. - Khám phá: Thông qua các hoạt động học tập, HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng mới; đưa kiến thức, kĩ năng mới tiếp thu được vào hệ thống kiến thức (tri thức), kĩ năng của bản thân. - Luyện tập: HS nhìn nhận, đánh giá lại kiến thức, kĩ năng vừa hình thành, điều chỉnh (nếu cần) để hiểu biết đầy đủ hơn, đúng đắn hơn và chắc chắn hơn; đưa kiến thức, kĩ năng mới tiếp thu vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. - Vận dụng: HS vận dụng tri thức, kĩ năng của bản thân vào giải quyết các tình huống tương tự trong học tập, trong cuộc sống.
  54. Bước 4: Thiết kế công cụ/bài tập đánh giá sau bài học Đối với HS lớp 1 chưa đọc thông, viết thạo, GV có thể thiết kế các công cụ và hướng dẫn HS tự đánh giá như: – Tự đánh giá bằng cách bỏ chiếc lá/ cánh hoa/ hình bông hoa/ hình ngôi sao/ viên sỏi nhỏ, vào Giỏ việc tốt/ Giỏ yêu thương khi mỗi ngày làm được một việc tốt. – Tự đánh giá bằng cách đánh dấu vào bảng kiểm (đánh dấu (+) hoặc vẽ khuôn mặt cười/ bông hoa/ ngôi sao vào bảng kiểm).
  55. II. CẤU TRÚC KẾ HOẠCH BÀI HỌC Tên bài Thời lượng I. Mục tiêu bài học II. Phương tiện dạy học III. Các hoạt động dạy học
  56. Khởi động Khám phá Hoạt động 1. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: (bao gồm các hoạt động của GV và các hoạt động của HS; Kết luận của GV sau hoạt động). Hoạt động 2. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: Hoạt động Luyện tập Hoạt động 1. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: Hoạt động 2. (tên hoạt động) Mục tiêu: Cách tiến hành: Hoạt động Vận dụng Vận dụng trong giờ học Vận dụng ngoài giờ học Tổng kết bài học - Tổng kết những nội dung chính của bài học thông qua một số câu hỏi. - Hướng dẫn HS tự đánh giá sau bài học.
  57. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ LÀM BÀI THU HOẠCH Câu 1. Phân tích một số điểm mới trong sách giáo khoa Đạo đức 1 “Cánh Diều”. Câu 2. Phân biệt cách dạy các kiểu bài trong môn Đạo đức lớp 1 theo SGK Đạo đức 1 “Cánh Diều”. Câu 3. Thầy/ cô hãy lựa chọn một bài trong SGK Đạo đức 1 “Cánh Diều” và thiết kế KHBH để dạy bài đó.