Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Ngô Vĩnh Khương

ppt 58 trang phanha23b 29/03/2022 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Ngô Vĩnh Khương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_giao_duc_quoc_phong_lop_10_bai_1_truyen_thong_danh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 10 - Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam - Ngô Vĩnh Khương

  1. Phần I. Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục tiêu - Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc của dân tộc ta; - Bước đầu hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kỳ. 2. Yêu cầu Học sinh có ý thức trách nhiệm giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc; có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. II. Nội dung và trọng tâm 1 Nội dung: gồm 2 phần - Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam; - Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước. 2. Trọng tâm: phần 2 III. Thời gian: 4 tiết. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 2
  2. IV. Tổ chức và phương pháp 1. Tổ chức: Lên lớp giảng dạy ở phòng học có ứng dụng CNTT 2. Phương pháp 2.1. Giáo viên - Sử dụng CNTT trong giảng dạy toàn bài. Trình chiếu kết hợp ra câu hỏi thỏa luận nhóm. Giáo viên kết luận nội dung chính. 2.2. Học sinh - Nghiên cứu nội dung trong SGK trước khi vào học tập; - Tham gia thảo luận theo yêu cầu của giáo viên, mạnh dạn trình bày ý kiến của mình; ghi chép đầy đủ những nội dung chính của bài. V. Địa điểm: Phòng học VI. Vật chất 1. Vật chất phục vụ dạy và học - Giáo án Word, giáo án PoiwerPoint; - Phòng học, máy vi tính, máy chiếu 2. Tài liệu: - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDQP-AN 10 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 3
  3. Bài giảng điện tử TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 4
  4. Phần II. NỘI DUNG GIẢNG DẠY I. LỊCH SỬ ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM 1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên; 2. Các cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc (TKI - TKX); Có 6 3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TKX–TK XIX); nội dun 4. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ g thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX - 1945); 5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954); 6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975). Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 5
  5. Tóm tắt nội dung I ❑ Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế. song với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, ông cha ta đã đánh thắng nhiều kẻ thù xâm lược, viết nên những trang sử hào hùng của dân tộc như chiến thắng Bạch Đằng, Như Nguyệt, Chương Dương, Hàm Tử . ❑ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam dân tộc ta đã đánh thắng hai kẻ thù xâm lược có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 6
  6. I.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên Nước Văn Lang ra đời mở ra lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Nhà nước Văn Lang là Nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên là cuộc kháng chiến chống Tần (214-208 TCN), chống Triệu (184–179 TCN). Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 7
  7. I.2. Các cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc (TKI - I.2. TKX) Dưới ách đô hộ của phong kiến phương Bắc, nhân dân ta đã kiên cường, bất khuất đấu tranh giành độc lập. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Hai Bà Trưng chống quân Đông Hán (năm 40), Bà Triệu (248), Lý Bý (542), Triệu Quang Phục (548), Mai Thúc Loan (722), Phùng Hưng (766), Khúc Thừa Dụ (905). Năm 906, nhân dân ta giành được quyền tự chủ. Tiếp đó, là hai cuộc chiến tranh chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ (931) và Ngô Quyền (938). Với chiến thắng Bạch Đằng (938), dân tộc ta giành lại được độc lập. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 8
  8. I.3.I.3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TKX–TK XIX) Đất nước độc lập, trải qua nhiều triều đại PK. Thời Lý, Trần và Lê Sơ, nước ta là quốc gia cường thịnh ở Châu Á - thời kỳ văn minh Đại Việt. Tuy vậy, nhân dân ta đã phải tiến hành nhiều cuộc chiến tranh giữ nước như: hai lần chống Tống của Lê Hoàn và triều đại nhà Lý (Lý Thường Kiệt), ba lần chống quân Nguyên-Mông (Trần Thánh Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Khánh Dư), khởi nghĩa Lam Sơn chống Minh (Lê Lợi, Nguyễn Trãi), chiến thắng quân Thanh, quân Xiêm (Nguyễn Huệ). Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 9
  9. I.4. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ I.4.thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX - 1945); Thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta, phong trào kháng chiến sôi nổi và bền bỉ của nhân dân ta diễn ra khắp nơi như khởi nghĩa của Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám nhưng đều thất bại. Khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân ta đã giành thắng lợi bằng cách mạng tháng Tám năm 1945. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 10
  10. I.5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai. Ta thực hiện mọi biện pháp để chiến tranh không xảy ra, nhưng Pháp rất ngoan cố. Ta đã đánh bại nhiều cuộc hành binh lớn của quân Pháp, và với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 11
  11. I.6.I.6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975). Mỹ thay chân Pháp xâm lược Việt Nam. Ta kiên trì thực hiện Hiệp định Giơnevơ nhưng Mỹ rất hiếu chiến. Ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ và với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 12
  12. Câu hỏi củng cố cho nội dung I Câu 1. Lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam có từ khi Nhà nước Văn Lang đến nay chia làm mấy thời kỳ S 4 thời kỳ. S 5 thời kỳ. Đ 6 thời kỳ. S 7 thời kỳ. Câu 2. Kể khái quát các thời kỳ lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ buổi đầu lịch sử đến nay? Trả lời: Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên; Cuộc chiến tranh giành độc lập từ TKI-TKX; Các cuộc chiến tranh giữ nước từ TKX-TK XIX; Cuộc chiến tranh GPDT, lật đổ chế độ thuộc địa nửa PK từ TK XIX-1945; Cuộc kháng chiến chống TD Pháp 1945-1954; Cuộc kháng chiến chống ĐQ Mỹ 1954-1975 và công cuộc BVTQ. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 13
  13. II. TRUYỀN THỐNG VẺ VANG CỦA DÂN TỘC TA TRONG SỰ NGHIỆP ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC 1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước; 2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều; Có 3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân 6 đánh giặc, đánh giặc toàn diện; nội 4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng dun tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo; g 5. Truyền thống đoàn kết quốc tế; 6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng VN. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 14
  14. II.1.II.1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước; ❑ Nước ta trong vị trí chiến lược trọng yếu trong vùng Đông Nam Á, có nhiều tài nguyên, nên các thế lực bên ngoài luôn thực hiện âm mưu xâm lược, khuất phục. (Có 10 đường biển quốc tế lớn thì 5 đường có liên quan đến biển Việt Nam, dưới biển có dầu mỏ ) ❑ Ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước. Kể từ cuối TK thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với hàng trăm cuộc cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. ❑ Dân tộc ta thời nào cũng vậy, để tồn tại và phát triển, đánh giặc, giữ nước là nhiệm vụ thường xuyên, cấp thiết và luôn gắn liền với nhiệm vụ xây dựng đất nước. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 15
  15. II.2.II.2 Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều ❑ Trong lịch sử, những cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc ta đều diễn ra trong điều kiện so sánh lực lượng chênh lệch. Kẻ thù thường là những nước lớn, có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần. ❑ Vì thế lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc, đã trở thành truyền thống trong lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 16
  16. II.3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, II.3toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện ◼ Để chiến thắng giặc ngoại xâm có tiềm lực kinh tế, quân sự hơn ta nhiều lần, dân tộc Việt Nam phải đoàn kết các dân tộc, đoàn kết toàn dân tạo thành nguồn sức mạnh to lớn của cả dân tộc, có thể chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. ◼ Dân tộc ta đã sớm nhận thức, non sông đất nước ta là do bàn tay lao động của biết bao thế hệ xây đắp lên, là tài sản chung của mọi người, ai cũng hiểu nước mất thì nhà tan. Vì thế cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện là truyền thống quý báu của dân tộc ta Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 17
  17. II.4.II.4 Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo ◼ Dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm không chỉ bằng tinh thần chiến đấu dũng cảm, mà còn bằng trí thông minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo. ◼ Mưu trí sáng tạo được thể hiện trong kho tàng kinh nghiệm của cuộc đấu tranh giữ nước, tài thao lược kiệt xuất của dân tộc ta. ◼ Nghệ thuật quân sự Việt Nam là nghệ thuật quân sự của chiến tranh nhân dân, nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 18
  18. II.5II.5. Truyền thống đoàn kết quốc tế ◼ Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn có sự đoàn kết với các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước khác trên thế giới, vì độc lập dân tộc của mỗi quốc gia, chống lại sự thống trị của các nước lớn. ◼ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung đã trở thành tỷth, là một nhân tố thành công trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 19
  19. II.6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự II.6 lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng VN. ◼ Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay, đã lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước và đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. ◼ Thực tế cho thấy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta từng bước vượt qua khó khăn, thử thách, vững bước đi lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 20
  20. Câu hỏi củng cố 1. Em hãy nêu tóm tắt quá trình đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam. 2. Em hãy nêu truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc Việt Nam. 3. Trách nhiệm của học sinh đối với việc phát huy truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 21
  21. Phần III. KẾT LUẬN Nội dung chủ yếu của bài là: ❑ Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam; ❑ Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước. Học sinh cần hiểu rõ 6 bài học truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước. ❑ Suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, nhân dân ta chưa chịu khuất phục bất cứ kẻ thù nào. ❑ Chúng ta phải tiếp tục học tập, tìm hiểu hơn nữa về truyền thống tốt đẹp của dân tộc. ❑ Mỗi học sinh phải có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 22
  22. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 23
  23. I.1. An Dương Vương chống Triệu Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 24
  24. I.1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung I.1 Câu 1. Tại sao ngay từ khi các vua Hùng dựng nước đã phải giữ nước? Trả lời: Do vị trí địa lý và điều kiện kinh tế, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó. Do đó, yêu cầu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập đã sớm xuất hiện trong lịch sử dân tộc ta. Câu 2. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên tiêu biểu thời kỳ này ? Trả lời: - Kháng chiến chống Tần (214-208 TrCN): diệt 500.000 quân Tần, giết tướng Đồ Thư của giặc. Buộc nhà Tần phải rút quân về nước. - Kháng chiến chống Triệu (184-179 TrCN) cho ta bài học cảnh giác với âm mưu, thủ đoạn của địch. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 25
  25. Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung I.2 Câu 1. Hãy điền vào chỗ trống “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng giữ, chém cá kình ở biển khơi đánh ., đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom ”. lưng làm tỳ thiếp người Đây là câu nói của Bà Triệu Câu 2. Hãy chọn câu đúng nhất S Năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa chống quân Nam Hán. Đ Năm 905 Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ. S Chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 905. S Năm 938 nước ta đã giành lại được độc lập. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 26
  26. Ngô Quyền Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 27
  27. I.2.I.2. Cuộc chiến tranh giành độc lập (TK I-TK X) ◼ Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), chống quân đô hộ Đông Hán, nổ ra tại Hát Môn (nay là Phúc Thọ-Hà Tây) đã thể hiện rõ toàn dân đánh giặc “được đông đảo nhân dân và thủ lĩnh địa phương ủng hộ, có nhiều phụ nữ tham gia” ◼ Hình ảnh Bà Triệu cởi voi chỉ huy đánh giặc và nói: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng giữ, chém cá kình ở biển khơi, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người”- thể hiện ý chí quật khởi trong chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 28
  28. I.2.I.2. Cuộc chiến tranh giành độc lập (TK I-TK X) ◼ Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (905) thắng lợi. Năm 906, nhân dân ta đã giành lại quyền tự chủ (tuy còn mang danh hiệu là một chính quyền của nhà Đường, nhưng thực chất Khúc Thừa Dụ đã xây dựng một chính quyền tự chủ). ◼ Kháng chiến chống Nam Hán lần I giành thắng lợi quyết định bằng bao vây tiến công tiêu diệt giặc ở thành Đại La (từ điển BKQSVN, 2004, tr536). ◼ Kháng chiến chống Nam Hán lần II giành thắng lợi quyết định bằng trận tiêu diệt quân giặc ở sông Bạch Đằng (938) dưới sự lãnh đạo của Ngô Quyền (từ điển BKQSVN, 2004, tr 536) -> mở ra cách đánh thủy chiến của quân ta. ◼ Như vậy, trải qua hơn một ngàn năm Bắc thuộc, năm 938 nước ta đã giành lại được độc lập. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 29
  29. I.3.I.3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TKX–TK XIX) ◼ Kháng chiến chống Tống lần 1 (981) - Lê Hoàn với thắng lợi quyết định ở cửa sông Bạch Đằng (4-981). ◼ Kháng chiến chống Tống lần 2 (1075-1077) - triều Lý với thắng lợi quyết định ở chiến tuyến nam sông Cầu – trận trên bến Như Nguyệt (nay là làng Như Nguyệt) (18/1 – tháng 2/1077). Bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc “Bài thơ trên sông Như Nguyệt” (Bài thơ thần). Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 30
  30. Kháng chiến chống quân xâm lược Tống ở thế kỷ XI Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 31
  31. I.3.I.3. Các cuộc chiến tranh giữ nước (TKX–TK XIX) ◼ Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 1 (1258) - Trần Thái Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định Đông Bộ Đầu (29/01/1258). ◼ Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 2 (1285)-Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống”, mở Hội nghị Bình Than (10/1282), Hội nghị Diên Hồng (1285) tập hợp được lòng dân, toàn dân đánh giặc và trận quyết định Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp. Trần Bình Trọng – tướng triều Trần Nhân Tông, khi bị địch bắt, tra khảo và dụ dỗ cho làm vương đất Bắc, Trần Bình Trọng lớn tiếng trả lời: “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vương đất Bắc”. ◼ Kháng chiến chống Nguyên – Mông lần 3 (1287-1288) - Trần Nhân Tông. Thắng lợi với kế “vườn không nhà trống” và trận quyết định ở Vân Đồn - Cửa Lục, Bạch Đằng. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 32
  32. Trận Bạch Đằng năm 1288 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 33
  33. Đại phá quân xâm lược Mãn Thanh năm 1789 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 34
  34. I.4.I.4. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thuộc địa nửa phong kiến (TK XIX - 1945) ◼ Phong trào kháng chiến khi chưa có ĐCS lãnh đạo, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trương Công Định, Nguyễn Trung Trực, Đinh Công Tráng, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám nhưng đều thất bại. Nguyễn Trung Trực đã hiên ngang tuyên bố trước mặt quân thù ”Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” – thể hiện ý chí kiên cường, bền bỉ trong chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. ◼ Đấu tranh giành độc lập dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN được mở đầu bằng Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930-1931), tiếp đến phong trào Dân chủ (1936-1939), rồi đến phong trào Phản đế và phát động toàn dân tổng khởi nghĩa (1939-1945) và Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 thành công, Bác Hồ đọc Bản Tuyên ngôn độc lập lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 35
  35. Hà Nội kháng chiến chống Pháp - 03196 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 36
  36. I.5.I.5. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) ◼ Tiêu biểu là Chiến dịch phản công Việt Bắc - Thu Đông 1947, chiến dịch Biên Giới 1950, chiến dịch Tây Bắc 1952, chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là trận quyết chiến chiến lược Điện Biên Phủ. ◼ Các tấm gương anh hùng Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót xả thân mình vì nước. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 37
  37. Kháng chiến chống Pháp lần 2 – QD chong P Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 38
  38. I.6.I.6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975). ◼ Cách mạng miền Nam phát triển từ đấu tranh chính trị lên chiến tranh cách mạng. ◼ Mỹ thay chân Pháp xâm lược VN, phá hoại Hiệp định Giơnevơ (Hiệp định buộc Pháp từng bước rút quân ra khỏi VN, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến tạm thời, sau 2 năm tổ chức tổng tuyển cử cả nước, nhưng Mỹ buộc Pháp lập Ngô Đình Diệm lên làm Thủ tướng chính quyền tay sai còn tồn tại ở miền Nam-bởi Mỹ chi 70% chi phí cho cuộc chiến tranh của Pháp ở Việt Nam) âm mưu chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam, lê máy chém đi khắp miền Nam, đặt “Việt Cộng” ra ngoài vòng pháp luật. ◼ Ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ: Đánh bại chiến tranh chống Mỹ -Diệm (7/1954- cuối 1960), được khẳng định bằng cao trào Đồng khởi 1960, lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam phát triển nhanh chóng, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ra đời (20/12/1960), cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn chuyển sang thế tiến công. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 39
  39. I.6.I.6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975). ◼ Đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ (đầu 1961 – giữa 1965). Được khẳng định qua trận Ấp Bắc (02/01/1963), quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phát triển lớn mạnh, thực hiện các chiến dịch tiến công: Bình Giã (02/12/1964 đến 03/01/1965); Ba Gia (25/5 đến 20/7/1965); Đồng Xoài (10/5 đến 22/7/1965) ◼ Đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ (giữa 1965 đến cuối 1968) ở miền Nam và chiến tranh phá hoại lần 1 ở miền Bắc (7/2/65 - 1/11/68) của Mỹ. Được khẳng định qua các trận đầu thắng Mỹ như: Núi Thành (26/5/1965), Vạn Tường (18/8-19/8/65 ; các chiến dịch tiến công và phản công như Plây-Me (19/10–26/11/65); ; đánh bại cuộc hành quân Gianxơn Xiti (22/02– 5/4/67 ); Xuân Mậu Thân (1968), Chính phủ Mỹ buộc phải tuyên bố chấm dứt ném bom miền Bắc, thực hiện đàm phán ở Hội nghị Pa-ri. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 40
  40. Bác kêu gọi chống Mỹ - 12107 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 41
  41. I.6.I.6. Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 -1975). ◼ Đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ (1/1969-1/1973); chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2 (6/4/72-15/1/73). Được khẳng định qua nhiều chiến dịch phản công lớn, tiêu biểu là cuộc tiến công trên toàn miền Nam 1972, chiến dịch Phòng Không Hà Nội-Hải Phòng (18/12-29/12/1972), buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri 1973. ◼ Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến CM. Được khẳng định qua thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên (4/3–3/4/75), chiến dịch Huế-Đà Nẵng (5 - 29/3/75), chiến dịch HCM (26-30/4/75), giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc toàn thắng cuộc kháng chiến CM. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 42
  42. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 43
  43. Mùa Xuân toàn thắng – Phim 11 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 44
  44. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 45
  45. II.1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.1 Câu 1. Tại sao dân tộc ta phải kết hợp truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước ? Câu 2. Trong lịch sử dân tộc truyền thống đó được thể hiện như thế nào ? Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 46
  46. II.1II.1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước ❑ Tổ tiên ta từ vua Hùng đến trước khi Đảng Cộng sản ra đời: ➢ Tư tưởng ngay từ đầu dựng nước đã phải giữ nước. Kể từ cuối thế kỷ thứ III trước Công nguyên đến nay, dân tộc ta đã tiến hành gần 20 cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, cùng với hàng trăm cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phòng dân tộc. ❑ Từ khi có Đảng lãnh đạo: ➢ Trong kháng chiến chống Pháp, ngay từ đầu Đảng đã có chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”. Theo đó, đã thực hiện các phong trào “tăng gia sản xuất cũng là đánh Tây”, “diệt giặc đói, diệt giặc dốt cũng như diệt giặc ngoại xâm” ➢ Trong kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và Cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân ở miền Nam”. Theo đó đã thực hiện các phong trào “tay cày, tay súng”, “tay búa, tay súng”, với khẩu hiệu :”ruộng rẫy là chiến trường, cuốc cày là vũ khí”, “nhà nông là chiến sĩ”, “hậu phương thi đua với tiền phương” Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 47
  47. II.1.II.1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước ➢ Trong giai đoạn hiện nay thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế, đối ngoại và các việc làm khác trong đời sống của xã hội. ❑ Chúng ta phải luôn ghi nhớ và thực hiện nghiêm túc lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh:”Các vua Hùng có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. ❑ Luôn luôn thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 48
  48. II.2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.2 Câu 1. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều xuất phát từ đâu ? Trả lời:Xuất phát từ đối tượng của các cuộc chiến tranh, từ thực tế về tương quan so sánh lực lượng giữa nước ta và địch nên phải vận dụng truyền thống đó. Câu 2. Ví dụ sự tương quan lực lượng giữa ta và quân xâm lược trong truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều trong lịch sử dân tộc ta mà em biết ? Trả lời: Thực tiễn trong lịch sử, dân tộc ta luôn phải chống lại sự xâm lược của nước lớn hơn nước ta và có số lượng quân tham chiến lớn hơn quân ta. Ví dụ (ta/quân xâm lược) - Chống Tống 10 vạn / 30 vạn quân - Chống Nguyên–Mông lần 2 15 vạn / 60 vạn quân - Chống Thanh 10 vạn / 29 vạn quân Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 49
  49. II.2II.2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều ❑ Ta biết lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều, lấy chất lượng cao thắng số lượng đông, tạo sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh giặc. ❑ Trong chiến đấu và chiến dịch, biết tập trung ưu thế lực lượng để đánh thắng địch. Ví dụ: ➢ Trận tiến công mở màn chiến dịch Tây Nguyên mùa Xuân 1975, ta tấn công thị xã Buôn Mê Thuột. Tỉ lệ (sư đoàn) địch/ta: Bộ binh: 4,5/1; Xe tăng-Thiết giáp: 5,5/1; Pháo binh: 5/1. ➢ Chiến dịch Hồ Chí Minh, ta huy động tổng lực lượng cho chiến dịch: Quân chủ lực: 1,7/1; về số đơn vị tập trung: 3/1. Hiện nay: Để đánh thắng chiến tranh xâm lược có sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch, ta phải tạo và phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 50
  50. II.3II.3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh giặc toàn diện Mp3 ◼ Cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc: ➢ Tổ tiên: Thời Trần, vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước góp sức chiến đấu, nên 3 lần đại thắng quân Nguyên- Mông. Thời chống Minh, nghĩa quân Lam Sơn, tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào. ➢ Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ: quân với dân một ý chí, mỗi người dân là một chiến sĩ ◼ Đánh địch trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, ngoại giao, ➢ Tổ tiên: kháng chiến chống Tống, chống Minh, ➢ Trong chống Pháp, nhân dân đã sát cánh cùng bộ đội chiến đấu, thực hiện ”toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến” đã giành thắng lợi vẻ vang. ➢ Trong chống Mỹ, kết hợp đấu tranh đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu tranh quân sự của lực lượng vũ trang lên một qui mô chưa từng có trong lịch sử. Hiện nay: ◼ Thực hiện tốt xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 51
  51. II.4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo Câu hỏi thảo luận nhóm nội dung II.4 Câu 1. Em hãy ví dụ tư tưởng và kế sách đánh giặc của tổ tiên ? Trả lời: Ví dụ: Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, rồi lui về phòng ngự vững chắc và phản công đúng lúc. Trần Quốc Tuấn biết “Dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh của kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu, mệt mỏi. Câu 2. Hãy nêu nghệ thuật quân sự trong thời đại Hồ Chí Minh mà em biết ? Trả lời: Kết hợp đánh địch trên các mặt trận quân sự, kinh tế, chính trị, binh vận. Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng, đô thị); tạo thế xen kẽ giữa ta và địch, căng kéo địch ra mà đánh. Đánh địch mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi thứ vũ khí có trong tay, tùy tình hình cụ thể, đối tượng địch cụ thể mà có cách đánh phù hợp, đạt hiệu quả cao trong diệt địch. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 53
  52. IIII.4 4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thông minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo ❑ Tổ tiên ta: ➢ Tiêu biểu là Lý Thường Kiệt biết “tiên phát chế nhân”, rồi lui về phòng thủ vững chắc và phản công đúng lúc. ➢ Trần Quốc Tuấn “dĩ đoản chế trường”, biết chế ngự sức mạnh của kẻ địch và phản công khi chúng suy yếu. ➢ Ngô Quyền chiến thắng trên sông Bạch Đằng năm 638 ”Trong trận đánh ấy mưu cao nhất là mưu lừa địch, kế hay nhất là kế điều địch. Lừa địch tạo sự bất ngờ, điều địch tạo thế chủ động cho ta. Bất ngờ và chủ động là mạch sống của nghệ thuật quân sự” (Thượng tướng Hoàng Minh Thảo) ➢ Lê Lợi biết đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực, tạo thời cơ giành thắng lợi. ➢ Quang Trung biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều hướng ❑ Trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ: ➢ Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy trên cả 3 vùng chiến lược. Đánh địch mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi thứ vũ khí Tùy đối tượng địch cụ thể để có cách đánh phù hợp. ❑ Hiện nay ➢ Nâng cao dân trí về quân sự; nghiên cứu, phát triển nghệ thuật quân sự Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 54
  53. II.4. Truyền thống chung sức đánh giặc, bằng nghệ thuật quân sự độc đáo – DBP 3 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 55
  54. II.5. Truyền thống đoàn kết quốc tế II.5. ❑ Đây là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của ta trong dựng nước và giữ nước. ❑ Biểu hiện ➢ Đoàn kết chiến đấu VN – Lào – CPC. ➢ Sự giúp đỡ của các nước XHCN. ➢ Sự đồng tình ủng hộ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào độc lập tự do và nhân dân yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế giới. ❑ Hiện nay ➢ Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Từng công dân tự giác thực hiện tốt các hoạt động xây dựng đoàn kết quốc tế Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 56
  55. II.5. Truyền thống đoàn kết quốc tế - Phong trào yêu chuộng hòa bình thế giới - DBP 5 Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 57
  56. II.6.II.6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng VN. ◼ Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ, thể hiện từ mục tiêu đấu tranh cách mạng của Đảng và thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Đảng. ◼ Biểu hiện ➢ Luôn luôn làm theo sự lãnh đạo của Đảng, theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng (Qua các thời kỳ cách mạng) ➢ Kiên quyết đấu tranh với những âm mưu và hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. ◼ Trách nhiệm của học sinh ➢ Học sinh tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tích cực tham gia hoạt động đoàn thể; nói và làm theo sự lãnh đạo của Đảng, theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng. Ngô Vĩnh Khương_THPT TKN 58