Bài giảng Ngữ văn Khối 7 - Tiết 81+82: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

pptx 37 trang Hải Phong 19/07/2023 1370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Khối 7 - Tiết 81+82: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_khoi_7_tiet_8182_tinh_than_yeu_nuoc_cua_nh.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Khối 7 - Tiết 81+82: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

  1.  I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả - Tác phẩm: Hồ Chí Minh (1890-1969) - Người chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam. - Là nhà văn, nhà thơ lớn . - Là danh nhân văn hóa thế giới.
  2. Tác phẩm + Xuất xứ: Văn bản trích trong Báo cáo chính trị của Bác Hồ tại Đại hội lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, họp tại Việt Bắc vào tháng 2 năm 1951. -Thể loại : Văn nghị luận xã hội. + Vấn đề nghị luận: - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
  3. Văn bản: TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA + Phần 1: “Dân ta có lũ cướp nước” : Nhận định về lòng yêu nước của nhân dân ta. (nêu vấn đề) + Phần 2: “ Lịch sử ta nồng nàn yêu BỐ CỤC nước”: Chứng minh những biểu hiện của lòng yêu nước. – giải quyết vấn đề + Phần 3 : (Tinh thần yêu nước công việc kháng chiến): Nhiệm vụ của Đảng ta. - Kết thúc vấn đề
  4. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả-Tác phẩm: SGK Thể loại: Nghị luận xã hội 2. Bố cục: Ba phần II. Phân tích 1. Nhận định về lòng yêu nước
  5. 1. Nhận định về lòng yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Mãnh liệt, sôi Đó là một truyền thống quý báu của ta. nổi. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. => Gợi tả sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước . Tinh thần yêu nước là 1 truyền thống quý báu của nhân dân ta, đã thành 1 sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược.
  6. 1. Nhận định về lòng yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Mãnh liệt, sôi nổi. Lòng yêu nước được xây dựng và vun đắp qua nhiều thế hệ
  7. ? Để chứng minh làm rõ nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”, tác giả dựa và những chứng cứ cụ thể trong các thời kì nào. Em hãy xác định các đoạn văn tương ứng. Trong quá khứ chống ngoại 2 thời kì xâm: Đoạn văn 2 Trong cuộc kháng chiến hiện tại: Đoạn văn 3
  8. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả-Tác phẩm: SGK Thể loại: Nghị luận xã hội 2. Bố cục: Ba phần II. Phân tích 1. Nhận định về lòng yêu nước 2. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta
  9. Truyền thống yêu nước của nhân dân Những biểuta hiện ta của lòng yêu nước Trong lịch sử chống ngoại xâm Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Bà Trưng Trung
  10. Bà Triệu Trần Hưng Đạo Quang Trung Lê Lợi
  11. Truyền thống yêu nước của nhân dân Những biểu hiện củata lòng yêu nước Trong lịch sử chống ngoại xâm Dẫn chứng tiêu biểu, Những cuộc kháng chọn lọc, liệt chiến vĩ đại thời: Bà kê theo trình Trưng, bà Triệu, Trần tự thời gian Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
  12. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong lịch sử chống ngoại xâm Dân tộc ta có rất Những cuộc kháng chiến vĩ đại nhiều vị thời: Bà Trưng, bà Triệu, Trần anh hùng Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang dân tộc Trung giàu lòng yêu nước Chúng ta phải ghi nhớ công ơn
  13. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong cuộc kháng chiến Trong lịch sử chống ngoại xâm hiện tại (năm 1951) Những cuộc kháng chiến vĩ đại thời: Bà Trưng, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Chúng ta phải ghi nhớ công ơn
  14. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên ruộng đất cho chính phủ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
  15. Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng
  16. Từ kiều bào ở nước ngoài đến đồng bào ở vùng bị tạm chiếm
  17. Từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi
  18. Từ chiến sĩ ngoài mặt trận đến công chức ở hậu phương
  19. Từ những phụ nữ đến bà mẹ
  20. Từ nam nữ thi đua sản xuất đến đồng bào điền chủ quyên đất
  21. Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng Lứa tuổi, địabàn Từ kiều bào đến đồng bào cư trú, tầng lớp, giai cấp, Từ nhân dân miền ngược đến miền nghề nghiệp xuôi chiến sỹ công chức phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền Dẫn chứng chủ toàn diện, bao quát
  22. Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng Lứa tuổi, địa bàn cư trú, Từ kiều bào đến . đồng bào tầng lớp, giai cấp, Từ miền ngược đến miền xuôi nghề nghiệp chiến sỹ công chức phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ Dẫn chứng toàn * Nhiều hành động yêu nước diện, bao quát. - Chịu đói, bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc. - Nhịn ăn để ủng hộ bộ đội. - Khuyên chồng con tòng quân Cụ thể, thiết thực - Xung phong giúp việc vận tải. góp sức vào công - Săn sóc yêu thương bộ đội. - Thi đua tăng gia sản xuất. cuộc kháng chiến - Quyên ruộng đất cho Chính phủ. chống Pháp
  23. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến nhân dân miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương chiến sĩ như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
  24. -Từ các cụ già đến các cháu nhi đồng - Từ kiều bào đến . đồng bào Lứa tuổi, địa bàn - Từ miền ngược đến miền xuôi cư trú, tầng lớp, chiến sỹ công chức giai cấp, nghề nghiệp phụ nữ các bà mẹ nam nữ đồng bào điền chủ Dẫn chứng toàn - Nhiều hành động yêu nước : + Chịu đói, bám sát lấy giặc tiêu diệt giặc. diện, bao quát. + Nhịn ăn để ủng hộ bộ đội. + Khuyên chồng con tòng quân + Xung phong giúp việc vận tải. - Hành động: Cụ + Săn sóc yêu thương bộ đội. thể, thiết thực thể +Thi đua tăng gia sản xuất. + Quyên ruộng đất cho Chính phủ. hiện lòng yêu nước -> Liệt kê, sự việc và con người theo mô hình từ đến Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước và có những việc làm cụ thể phục vụ cho kháng chiến
  25. Những biểu hiện của lòng yêu nước: Lòng yêu nước từ trong quáTrong cuộckhángchiếnhiện tại khứ của lịch sử dân tộc. (năm 1951) những trang lịch sử vẻ vang của Từ cáccụ già tóc bạc đến các cháu nhi thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần đồng Từ những chiến sĩ đến công Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang chức hậu phương Từ những nam nữ Trung, công nhân đến đến những đồng bào điền chủ Chúng ta phải ghi nhớ Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi công lao của các anh việc làm, nhưng đều giống nhau nơi hùng dân tộc. lòng nồng nàn yêu nước. - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện liệt kê theo trình tự thời gian lịch sử, giàu sức thuyết phục.
  26. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả-Tác phẩm: SGK Thể loại: Nghị luận xã hội 2. Bố cục: Ba phần II. Phân tích 1. Nhận định về lòng yêu nước 2. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta 3. Nhiệm vụ của Đảng ta
  27. 3. Nhiệm vụ của Đảng ta Tinh thần yêu nước cũng như các - Tinh thần yêu nước ở thứ của quý. Có khi được trưng bày hai trạng thái trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi + Bộc lộ rõ ràng cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm + Tiềm ẩn kín đáo cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, - Động viên, khích lệ khơi dậy tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều tiềm năng được thực hành vào công việc yêu nước của mọi người vào yêu nước, công việc kháng chiến. công việc kháng chiến. Bổn phận của toàn Đảng, toàn dân lúc này là làm kháng chiến bằng hành động cụ thể.
  28. Truyền thống yêu nước của nhân dân ta Những biểu hiện của lòng yêu nước Trong quá khứ Trong cuộc kháng chiến hiện tại Nhiệm vụ của Đảng Động viên, khích lệ khơi dậy tiềm năng yêu nước của mọi người vào công việc kháng chiến.
  29. Lòng yêu nước là truyền thống quý báu Mở bài của nhân dân ta Thân bài Lòng yêu nước trong quá Lòng yêu nước trong cuộc khứ chống ngoại xâm kháng chiến hiện tại. Bà Trần Lê Quang Từ Từ Từ Từ Từ Từ Trưng Hưng Lợi Trung các kiều miền chiến phụ công Bà Đạo . . . cụ bào ngược sỹ nữ nhân nông Triệu già đến đến đến đến dân đến đồng miền công các đến các bào xuôi chức bà điền cháu mẹ chủ Khẳng định giá trị của lòng yêu nước Kết bài Kêu gọi mọi người phát huy truyền thống yêu nước.
  30. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu, chọn lọc, - Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh, phép liệt kê, so sánh đặc sắc, - Bài văn là một mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng của thể văn nghị luận. 2. Ý nghĩa văn bản: Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để xây dựng và bảo vệ đất nước. * Ghi nhớ:(SGK/27).
  31. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả-Tác phẩm: SGK Thể loại: Nghị luận xã hội 2. Bố cục: Ba phần II. Phân tích III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK/27 IV. Luyện tập
  32. IV. Luyện tập Câu 1: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc thể loại ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 2: Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được ra đời trong hoàn cảnh nào? A.Trong cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông. B.Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. C.Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
  33. Câu 3: Để chứng minh làm rõ tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay, tác giả đã nêu những biểu hiện của lòng yêu nước, đó là những biểu hiện nào? A.Tất cả mọi người đều có lòng yêu nước B Từ tiền tuyến đến hậu phương đều có hành động yêu nước C. Mọi nghề nghiệp, mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi đều thi đua yêu nước. D. Cả ba phương án trên.
  34. DẶN DÒ: * Bài vừa học: - Nắm các nội dung bài học. - Chọn học thuộc một đoạn trong bài văn. - Viết đoạn văn ngắn về tinh thần học tập của lớp em có cấu trúc câu “ từ . . . đến . . .” - Tìm đọc một số văn bản nghị luận của Hồ Chí Minh. •Bài sắp học: Thêm trạng ngữ cho câu-Câu đặc biệt - Đọc kĩ từng mục, thực hiện các yêu cầu. - Tìm hiểu thế nào là câu đặc biệt ? - Tác dụng của câu đặc biệt. - So sánh câu đặc biệt với câu rút gọn.