Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 - Thực hành Tếng Vệt: Thành ngữ, dấu chấm phẩy - Hoàng Thị Tuyết Mai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 - Thực hành Tếng Vệt: Thành ngữ, dấu chấm phẩy - Hoàng Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_6_thuc_hanh_teng_vet_thanh_ngu_dau_cha.ppt
Giáo án bài dạy thành ngữ nộp(1).doc
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 6 - Thực hành Tếng Vệt: Thành ngữ, dấu chấm phẩy - Hoàng Thị Tuyết Mai
- Thực hành tiếng việt Thành ngữ, dấu chấm phẩy Giáo viên: Hoàng Thị Tuyết Mai Trường Trung Học Cơ Sở Hợp Hưng
- Trò chơi Đuổi hình bắt chữ ( 3’) Thể lệ cuộc thi như sau Quan sát hình ảnh, bằng vốn hiểu biết của mình bạn hãy xem hình đoán chữ?
- Xem hình, đoán từ trái nghĩa nhắm- mở khóc - cười nhanh – chậm Đầu - đuôi
- Xem hình, đoán từ trái nghĩa Kẻ khóc người cười Mắtnhắm nhắm- mở mắt mở khóc - cười Nhanh như sóc nhanh – chậmChậm như rùa ĐầuĐầu voi - đuôi đuôi chuột
- YÊU CẦU CẦN ĐẠT Phát triển năng lực Bồi dưỡng phẩm chất - Nhận biết được thành ngữ.. - Hiểu và tự hào về sự phong - Hiểu được ý nghĩa của một số phú của tiếng Việt. thành ngữ thông dụng. - Có trách nhiệm trong việc sử - Hiểu được cấu tạo của thành dụng tiếng Việt. ngữ. - Bồi dưỡng tình yêu với tiếng - Nhận diện được thành ngữ trong Việt – ngôn ngữ của dân tộc các văn bản ngoài chương trình. chúng ta. - Sử dụng thành ngữ để tạo lập các văn bản theo yêu cầu. - Nhận biết được dấu chấm phẩy.
- THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT THÀNH NGỮ, DẤU CHẤM PHẨY I. Thành ngữ 1.Thành ngữ là gì? - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ví dụ: Đẹp như tiên, lên thác xuống ghềnh, một nắng hai sương..
- Lưu ý: ➢Thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Đứng núi này trông núi nọ → Đứng núi này trông núi kia → Đứng núi này trông núi khác
- THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT THÀNH NGỮ, DẤU CHẤM PHẨY I. Thành ngữ 1.Thành ngữ là gì? - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ví dụ: Đẹp như tiên, lên thác xuống ghềnh, một nắng hai sương.. 2. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thông thường qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,
- Ví dụ: Lên thác xuống ghềnh - (1) Chỉ sự lên xuống ở địa hình rất → Nghĩa đen hiểm trở, khó khăn. - (2) Cuộc đời gian truân, vất vả, → Nghĩa hàm ẩn (nghĩa nguy hiểm. bóng - phép ẩn dụ )
- a. Thân em vừa trắng lại vừa tròn CN Bảy nổi ba chìm với nước non. VN ( Hồ Xuân Hương) b. Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho CN VN em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang Phụ ngữ cho DT (Tô Hoài) c. Lá lành đùm lá rách là truyền thống quý báu của dân tộc ta. CN VN d. Bạn An đi chậm như rùa. CN VN Phụ ngữ cho ĐT