Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Cô Tô

pptx 24 trang Hải Phong 17/07/2023 1070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Cô Tô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_103104_co_to.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Cô Tô

  1. Tuần 27- Tiết 103,104 CÔ TÔ Nguyễn Tuân
  2. A. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: - Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội. - Sở trường viết tùy bút, bút kí. - Là cây bút tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt.
  3. 2. Tác phẩm Thời gian: 4 – 1976 nhân chuyến nhà văn ra thăm đảo Cô Tô Trích: phần cuối của bài kí Cô Tô
  4. B. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc – hiểu chú thích - Thể loại: Kí Thể văn tự sự viết về người thật, việc thật, có tính chất thời sự, trung thành với hiện thực đến mức cao nhất - PTBĐ: Miêu tả + biểu cảm + Tự sự
  5. Giã đôi Bãi đá đầu sư Ngấn bể Cái ang Hải sâm Cá hồng
  6. B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc – hiểu chú thích 2. Bố cục: 3 phần 1. Ngày thứ năm mùa sóng ở đây: Thiên nhiên Cô Tô sau trận bão 2. Mặt trời lại rọi là là nhịp cánh: Cô Tô Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô 3. Khi mặt trời .cho lũ con lành: Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo
  7. Quang cảnh Cô Tô sau trận bão Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo Cô Tô
  8. GÓC CHIA SẺ *Tổ 1 (nhóm 1,2): hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 1/91 *Tổ 2 (nhóm 3,4) và tổ 3 (nhóm 5,6) hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 2/91 *Tổ 4 (nhóm 7,8): hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 3/91
  9. 3. Phân tích 3.1. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão: -Thời gian: Ngày thứ năm, sau trận bão -Điểm nhìn: Trên nóc đồn biên phòng -Trình tự miêu tả: Trình tự không gian(Tô bắc, Tô Trung, Tô Nam, ) -Hình ảnh, cảnh vật: +Bầu trời: trong sáng +Cây : xanh mượt +Nước biển: lam biếc, đặm đà +Cát : vàng giòn +Lưới : càng thêm nặng mẻ cá giã đôi Thiên nhiên Cô Tô hiện lên với vẻ đẹp trong sáng tinh khôi .
  10. 3. PHÂN TÍCH 3.1.Thiên nhiên Cô Tô sau trận bão - Sử dụng miêu tả, ẩn dụ và biểu cảm - Thiên nhiên Cô Tô hiện lên với vẻ đẹp trong sáng tinh khôi
  11. Bầu trời: trong sáng. Những tính từ chỉ Cây: thêm xanh mượt màu sắc, ánh sáng. Nước biển: lam biếc đặm đà. Miêu tả trình tự, có Cát: vàng giòn. chọn lọc. Lưới: nặng mẻ cá. Sự cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ phong phú, cách Bức tranh dùng từ rất mực thiên nhiên tài hoa. tươi sáng, bao la, tinh thấy yêu mến hòn đảo như khôi, trù phú, bất cứ người chài nào đã từng dạt dào sức đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng sống mới. ở đây. Cảnh Tình Tài
  12. Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phú mà ông đã cần cù tích lũy với lòng say mê tiếng mẹ đẻ. Mà không chỉ tích lũy những từ sẵn có, ông luôn có ý thức sáng tạo từ mới và cách dùng từ mới.( ). Dĩ nhiên đối với nghề viết, có vốn từ vựng chưa đủ, cần phải biết sử dụng cho tốt nữa. Sự tung hoành thoải mái của ngòi bút Nguyễn Tuân, thực ra còn phụ thuộc vào khả năng dùng từ thành thạo và sáng tạo của ông nữa. Nhiều từ ngữ thông thường, khi vào tay ông, trở nên có giá trị hơn, có “năng suất” hơn. (Nguyễn Đăng Mạnh, Thể tài tùy bút của Nguyễn Tuân)
  13. Thành công của nhà văn cho ta bài học thiết thực gì trong văn miêu tả? Muốn miêu tả sinh động, chính xác cần tập trung quan sát, liên tưởng, huy động tối đa vốn từ ngữ mình có và bao trùm tất cả là phải chan chứa một tình yêu tha thiết đối với quê hương, đất nước, đới với văn chương, với cuộc sống.
  14. 3.2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo: - Thời gian: Ngày thứ sáu - Điểm nhìn: Nơi đầu mũi đảo. - Trình tự miêu tả: Trình tự thời gian - Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. - Mặt trời: Tròn trĩnh, phúc hậu như quả trứng đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm, đường bệ, đặt lên mâm bạc .Y như mâm lễ tiến ra từ trong bình minh - Vài chiếc nhạn chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên chất bạc nén - Một con hải âu là là nhịp cánh Khung cảnh bao la, trong sáng, mặt trời đẹp rực rỡ, tráng lệ
  15. 3.2. Cảnh mặt trời mọc trên đảo: Sử dụng hình ảnh so sánh, gợi tả, giàu trí tưởng tượng gợi khung cảnh bao la, trong sáng. Cảnh mặt trời mọc đẹp rực rỡ, tráng lệ
  16. 3.3. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. - Cái giếng nước ngọt bao nhiêu người Những ngư dân trên đến gánh và múc. Miêuđảo Cô tả cảnhTô thường sinh hoạt sử - Cái giếng vui như cái bến, cái chợ dụngtrên đảonước, tác giếng giả tậpkhi trong đất liền. trungđi đánh tả hìnhbắt thủy ảnh sảnnào. ? Tại sao lại như vậy?
  17. Nước biển có độ muối trung bình là 35% lượng muối này nếu rãi đều trên bề mặt các lục địa thì sẽ có một lớp muối dày khoảng 153m. Độ muối của các biển không giống nhau. Độ muối của nước biển Cô Tô lên tới 41%. Nên mọi người thường dùng nước bể là như vậy.
  18. 3.Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. - Cái giếng nước ngọt bao nhiêu người đến gánh và múc. Từ những hoạt động - Cái giếng vui như cái bến, cái chợ quanh cái giếng trên trong đất liền. đảo giúp em cảm nhận cuộc sống nơi → Cuộc sống đông vui, nhộn nhịp, đây như thế nào? giản dị, thanh bình và hạnh phúc.
  19. 3.3. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. Hình ảnh so sánh gợi cuộc sống đông vui, nhộn nhịp, giản dị, thanh bình và hạnh phúc.
  20. 4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật Tác giả miêu tả tinh tế, dùng từ gợi cảm giàu hình ảnh và cảm xúc, ngôn ngữ tinh tế. 4.2. Nội dung Bài văn viết về vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống con người trên đảo Cô Tô. Thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho thiên nhiên và cuộc sống. EmĐoạn có nhận kí giúp xét gìem về hiều cách gì quan về thiên sát vànhiên nghệvà thuật con ngườitả cảnh trên của đảo tác Cô giả Tô? ?
  21. 4.3. Ý nghĩa Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đát quê hương
  22. Hướng dẫn về nhà 1. Bài cũ: - Đọc lại văn bản. - Nắm nội dung và nghệ thuật từng phần - Tự đọc: Lao xao (Duy Khán) 2. Chuẩn bị bài: Cây tre Việt Nam (trả lời câu hỏi SGK/99