Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Chuyên đề rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt qua bài Số Từ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Chuyên đề rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt qua bài Số Từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_7_chuyen_de_ren_ki_nang_thuc_hanh_tien.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 7 - Chuyên đề rèn kĩ năng thực hành Tiếng Việt qua bài Số Từ
- CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 7A1
- CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT QUA BÀI SỐ TỪ
- Khởi động Quan sát các bức tranh và đặt câu có sử dụng số từ
- CHUYÊN ĐỀ RÈN KĨ NĂNG THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT QUA BÀI SỐ TỪ
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ I. Lí thuyết Phiếu học tập Số từ Đặc điểm cơ bản Phân loại Số từ có thể được phân chia Ví dụ: thành......nhóm
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ I. Lí thuyết Phiếu học tập Số từ Đặc điểm cơ bản Phân loại Ví dụ: - Tôi mua năm quyển vở. - Trong lớp có bốn mươi học sinh đang học bài. - Bố câu được vài con cá. - Có dăm bảy người đang đứng ở cổng trường. - Tôi ngồi bàn thứ nhất. - Mai ngồi ở bàn số ba dãy trong của lớp 7A2.
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ I. Lí thuyết Phiếu học tập Số từ Đặc điểm Số từ là những từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. cơ bản Phân loại Số từ có thể được phân thành hai nhóm: Ví dụ: - Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ, gồm: - Tôi mua năm quyển vở. + Số từ chỉ số lượng xác định - Trong lớp có bốn mươi học ( một, hai, ba...) sinh đang học bài. + Số từ chỉ số lượng ước chừng - Bố câu được vài con cá. ( vài, dăm, mươi, ba bốn, dăm bảy,..) - Có dăm bảy người đang đứng ở cổng trường. - Số từ chỉ thứ tự thường kết hợp với các từ thứ, hạng, loại, số, đứng sau danh từ - Tôi ngồi bàn thứ nhất. trung tâm, thể hiện thứ tự của sự vật - Mai ngồi ở bàn số ba dãy được nêu ở danh từ trung tâm. trong của lớp 7A2.
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ Bài tập: Xác định số từ trong các câu sau: a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) b. Mẹ mua cho tôi hai chục quyển vở.
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ Bài tập: Xác định số từ trong các câu sau: a. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) b. Mẹ mua cho tôi hai chục quyển vở. - Từ đôi đứng ở vị trí nào trong cụm từ - Đôi, chục: đứng sau số từ. “một đôi”? - Ý nghĩa của từ đôi là hai, chục là mười - Từ chục đứng ở vị trí nào trong cụm từ - Đôi, chục: không phải số từ vì đôi, chục “hai chục quyển vở”? không mang đặc điểm của số từ, đôi, - Từ đôi, từ chục có ý nghĩa là gì? chục là danh từ chỉ đơn vị gắn với ý - Từ đôi, từ chục có phải là số từ không? nghĩa số lượng.
- CHUYÊN ĐỀ: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT SỐ TỪ I. Lí thuyết Đặc điểm cơ bản Số từ là những từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. Phân loại Số từ có thể được phân thành hai nhóm Ví dụ: - Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ, gồm: + Số từ chỉ số lượng xác định - Tôi mua năm quyển vở. + Số từ chỉ số lượng ước chừng - Bố câu được vài con cá. - Số từ chỉ thứ tự thường kết hợp với các từ thứ, - Tôi ngồi bàn thứ nhất. hạnh, loại, số, đứng sau danh từ trung tâm, thể hiện thứ tự của sự vật được nêu ở danh từ trung tâm. Lưu ý Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng như: đôi, chục, tá, Các từ này tuy cũng có ý nghĩa số lượng, nhưng có đặc điểm ngữ pháp của danh từ: có thể kết hợp với số từ ở trước và từ chỉ định ấy, này,... ở sau (Ví dụ: hai chục này, ba đôi ấy, ), còn số từ thì không.