Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 84: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 84: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_84_luyen_tap_ve_phuong_phap_lap.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 84: Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
- Tiết 84, Tập làm văn LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
- I. TÌM HIỂU BÀI Lập luận trong đời sống 1. Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi: a, Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. b, Em rất thích đọc sách, vì sách em học được nhiều điều. c, Trời nóng quá, đi ăn kem đi . ? Em hãy xác định luận cứ và kết luận bài tập 1? ( Các em ghi nội dung chữ đỏ vào vở) Luận cứ. a) Hôm nay mưa Kết luận: Chúng ta công viên nữa. b) Qua sách điều. KL: Em thích đọc c) Trời nóng KL: Đi ăn kem.
- Nhận xét mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không? (các em ghi bài) Mối quan hệ nhân quả, có thể thay đổi vị trí luận cứ và kết luận → Nằm trong cấu trúc nhất định. 2. Bổ sung luận cứ các em ghi bài câu a,b,c,d,e vào vở a) Em rất yêu trường em vì nơi đây gắn bó với em. b) Nói dối rất có hại làm mất lòng tin. c) M ình mệt quá nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d). trẻỞ nhà em cần biết nghe lời cha mẹ . e) emNhững ngày nghỉ thích đi tham quan.
- các em ghi bài nội dung 3 vào vở 3: Viết kết luận a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm đi ra công viên chơi. b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá tớ không đi chơi đâu. c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe nên gây mất đoàn kết. d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu. e) Cậu này ham đá bóng thật học hành yếu hẳn đi.
- Em có nhận xét gì về lập luận trong đời sống? ( các em ghi kết luận) → Lập luận trong đời sống là vấn đề đơn giản diễn đạt bằng một câu, đi vào những vấn đề nhỏ, có tính chất cá nhân ở các mặt sinh hoạt, tính chất thường ngày.
- Em hãy so sánh các kết luận ở mục I và II? I. a. Em rất yêu trường em . b. Nói dối rất có hại . c. .nghỉ một lát nghe nhạc thôi. d. trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ. e. em rất thích đi tham quan. II. a. Chống nạn thất học. b. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. c. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. d. Sách là người bạn lớn của con người. e. Học cơ bản mới có thể thành tài lớn.
- (các em ghi nội dung sau:) Giống nhau: Đều là những kết luận (luận điểm). Khác nhau: -Kết luận ở mục I: Là lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân. - Kết luận ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và nghĩa phổ biến với xã hội.
- các em có thể thấy sự khác biệt giữa luận điểm trong đời sống và luận điểm trong văn nghị luận - Luận điểm trong đời sống: Lập luận trong đời sống là vấn đề đơn giản diễn đạt bằng một câu, đi vào những vấn đề nhỏ, có tính chất cá nhân ở các mặt sinh hoạt, tính chất thường ngày - Luận điểm trong văn nghị luận: là những kết luận có ý nghĩa phổ biến với xã hội để đưa ra luận điểm này cần có hệ thống luận cứ được trình bày logic, chặt chẽ để có sức thuyết phục.
- 2: Lập luận cho luận điểm ( các em ghi nội dung vào vở) “Sách là người bạn lớn của con người” - Nội dung: Sách có ích + Sách có tác dụng lớn đối với con người. - Tại sao? + Sách thầy dạy tri thức. + Sách nguồn vui giải trí + Sách để chúng ta tâm tình -Chúng ta cần làm gì ? - + Yêu quý bảo vệ + Tích cực đọc sách + Khuyến khích đọc sách
- 3. Lập luận cho luận điểm ( các em ghi nội dung vào vở) - Thầy bói xem voi: + Thật cẩn thận trước khi khẳng định một vấn đề: - Mỗi thầy sờ một bộ phận con voi đưa ra kết luận sai. -Luôn kết luận là đúng - Đánh nhau toạc đầu. → Nghi thầy bói ăn ốc nói mò. - Ếch ngồi đáy giếng. + Luận điểm: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát kiêu ngạo. + Luận cứ: Ếch ngồi tận đáy giếng. + Các loài vật sợ ếch + Ếch tưởng mình ghê gớm. + Trời mưa ếch ra ngoài. + Thói quen đi ngênh ngang bị trâu giậm → Bằng nghệ thuật kể chuyện chọn lọc