Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 93: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích và cách làm bài văn lập luận giải thích - Trần Thanh Tâm

ppt 26 trang thanhhien97 8321
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 93: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích và cách làm bài văn lập luận giải thích - Trần Thanh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_93_tim_hieu_chung_ve_phep_lap_l.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 93: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích và cách làm bài văn lập luận giải thích - Trần Thanh Tâm

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH MÔN NGỮ VĂN 7 CÔ GIÁO: TRẦN THANH TÂM TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH – THÀNH PHỐ LÀO CAI Năm học: 2019- 2020
  2. KIỂM TRA KIẾN THỨC CŨ Thế nào là phép lập luận chứng minh? Chứng minh là một phép lập luận dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ một luận điểm mới là đáng tin cậy.
  3. Cách làm bài văn lập luận chứng minh Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý Bước 2: Lập dàn ý Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần chứng minh, trích dẫn (nếu có) Thân bài: Giải thích từ/ cụm từ (nghĩa đen, nghĩa bóng) ➔Bài học - Dùng lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề - Dùng các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện, đã được kiểm chứng để chúng minh - Bàn bạc, mở rộng vấn đề trong xã hội ngày nay Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của vấn đề đang chứng minh và liên hệ rút ra bài học về nhận thức và hành động Bước 3: Viết đoạn, viết bài Bước 4: Đọc và sửa chữa
  4. Câu hỏi 1: Bạn An thường xuyên đi học trễ nên cô giáo chủ nhiệm muốn biết lí do. Vậy An phải làm thế nào? GIẢI THÍCH Câu hỏi 2: Bằng thời điểm này của năm học trước các bạn đang đi học, nhưng năm nay các bạn vẫn đang nghỉ kể từ khi nghỉ tết. Bạn em thắc mắc vì sao phải nghỉ nhiều vậy? Em phải làm thế nào để cho bạn biết vì sao phải nghỉ nhiều? Câu hỏi 3: Dù nghỉ học, nhưng các thầy cô vẫn bắt các bạn học trực tuyến trên zoom và bằng các đường link. Rồi làm rất nhiều bài tập. Bạn em hỏi tại sao phải học như thế. Em làm thế nào để cho bạn hiểu tại sao phải học như thế?
  5. I. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích 1. Bài tập (TL – T 51,52) - Khi gặp một vấn đề rắc rối Chưa Vì sao em đi học trễ? - Khi gặp một hiện tượng lạ hiểu Vì sao cá chết hàng loạt ở biển bốn tỉnh miền Trung? Vì sao có sấm khi trời Trong đời sống, mưa? khi nào cần giải thích? Vì sao có hiện tượng ngày và đêm?
  6. a Giải thích trong đời sống Trong đời sống giải thích để làm rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực b. Giải thích trong văn nghị luận
  7. Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp như: - Thế nào là hạnh phúc? - “ Uống nước nhớ nguồn” có ý nghĩa như thế nào? - Thật thà là gì? Các vấn đề thể hiện tư tưởng, đạo lí, phẩm chất Nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm của con người
  8. b. Giải thích trong văn nghị luận Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất .cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
  9. Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
  10. LÒNG KHIÊM TỐN 1/ Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. 2/ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. 3/ Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, học hỏi. 4/ Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm; không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân 5/ Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. 6/ Lòng khiêm tốn có thể được coi là một tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi sự vật.
  11. Hãy chọn và ghi ra những câu định nghĩa trong văn bản và cho biết đó có phải là cách giải thích không? Liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn và cho biết cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không? Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không? Nhận xét về cách trình bày, ngôn từ của bài văn?
  12. Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
  13. Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
  14. Cái lợi của khiêm tốn - Khiêm tốn chính là nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội - Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người Nguyên nhân của thói không khiêm tốn - Hay tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. - Hay ca tụng chiến công của mình, không bao giờ chấp nhận chịu thua một điều gì đó lúc nào cũng coi mình là tài giỏi.
  15. Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa sử thế )
  16. Tập làm văn TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH - Người ta giải thích bằng nhiều cách như: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các sự vật, hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả cách đề phòng và noi theo của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. - Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không dùng những từ không ai hiểu để giải thích những Người ta có thể điều người ta chưa hiểu. giải thích bằng - Muốn làm được bài giải thích tốt cần họcnhữngnhiều, cáchđọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phùnào?hợp.
  17. II. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH • Tìm hiểu đề, tìm ý BƯỚC 1 • Lập dàn ý BƯỚC 2 • Viết đoạn, viết bài BƯỚC 3 • Đọc và sửa chữa BƯỚC 4
  18. II. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Cho đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó Bước 1 Tìm hiểu đề, tìm ý Thể loại Văn giải thích Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu Vấn đề Câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” nghị luận Khát vọng đi đây đó để mở rộng tầm hiểu biết Phạm vi Những hiểu biết từ câu tục ngữ và trong đời sống
  19. II. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Cho đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó Bước 1 Tìm hiểu đề, tìm ý Giải thích Đi một ngày đàng học một sàng khôn nghĩa đen, nghĩa bóng và bài học Có rời khỏi lũy tre nơi mình sinh sống mới thấy thế giới Chỉ ra mặt này rộng lớn vô cùng mà những hiểu biết của chúng ta chỉ lợi như hạt cát Những điều chúng ta mắt thấy tai nghễ khắc sâu trong mỗi con người hơn là việc chúng ta nghe kể. Chỉ ra hạn Sẽ chẳng có “sàng khôn”nào nếu bản thân mỗi chúng ta chế không có ý thức tự học, không chịu tìm tòi khám phá
  20. Bước 2 Lập dàn ý I. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng tầm hiểu biết - Trích dẫn : tục ngữ có câu: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” II. THÂN BÀI: Nêu vấn đề nghị luận, và trích dẫn đề (nếu có) 1. Giải thích: - Thật vậy + Xét về nghĩa đen Đi một ngày đàng hay đi một ngày đường nghĩa là đi rất xa. Đối với người nông dân xưa vốn ít đi xa, lại chưa có các phương tiện đo độ dài, họ thường lấy thời gian để đo con đường đi. Với tốc độ trung bình một ngày đàng có thể đi hết làng của mình sang đến làng khác, huyện khác. Đi xa như vậy, họ mới có thêm nhiều điều mới lạ, điều hay mà ở nơi học sinh sống không có nghĩa là học được “sàng khôn”. Ấn tượng về chuyến đi xa thường rất sâu đạm. Và đó có thể là cơ sở thực tế của câu tục ngữ. + Nhưng câu tục ngữ bao giờ cũng đúc kết kinh nghiệm, mà đúc kết thì phải có ý nghĩa khái quát. Nội dung khái quát đó là một điều có tính quy luật: Hễ đi xa thì nhìn thấy cái mới lạ, mở rộng hiểu biết - Câu tục ngữ là một lời khuyên, lời khích lệ thể hiện một ước vọng thầm kín của người xưa. Đó là khát vọng đi xa để mở rộng tầm hiểu biết Giải thích (nêu định nghĩa)
  21. - Có đi xa, có rời khỏi lũy tre nơi mình sinh sống mới thấy thế giới này rộng lớn vô cùng mà những hiểu biết của chúng ta chỉ như hạt cát. “ở nhà nhất mẹ nhì con/ ra đường lắm kẻ còn giòn hơn ta” hay “Đi cho biết đó biết đây/ Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn” - Những điều chúng ta mắt thấy tai nghễ khắc sâu trong mỗi con người hơn là việc chúng ta nghe kể. - Nhưng sẽ chẳng có “sàng khôn”nào nếu bản thân mỗi chúng ta không có ý thức tự học, không chịu tìm tòi khám phá - Vì vậy mỗi chúng ta ngay từ bây giờ cần rèn cho bản thân mình kĩ năng quan sát, tìm tòi để hiểu sâu sắc bản chất của sự vật. Đo cũng là một phương pháp tự học đem lại thành công cho chúng ta. Nêu mặt lợi,hại, so sánh, biểu hiện III. KẾT BÀI - Câu tục ngữ đến nay vẫn còn nguyên giá trị - Nó là bài học cho mỗi chúng ta về việc ra ngoài mở rộng tầm hiểu biết Nêu ý nghĩa của vấn đề và rút ra bài học
  22. DÀN Ý CHUNG Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần giải thích, trích dẫn (nếu có) Thân bài: Giải thích từ/ cụm từ (nghĩa đen, nghĩa bóng) ➔Bài học - Kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các sự vật, hiện tượng khác, chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả cách đề phòng và noi theo của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. Kết bài: Đánh giá ý nghĩa của vấn đề đang giải thích và liên hệ rút ra bài học về nhận thức và hành động
  23. II. CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH Cho đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó Bước 3 Viết đoạn, viết bài Tham khảo sgk Bước 4 Đọc và sửa chữa HS tự làm
  24. Hướng dẫn về nhà - Học bài - Viết bài tập số 5, lấy điểm 2 tiết và nhớ nộp trước 10h30 sáng thứ 7