Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_8_bai_23_hich_tuong_si.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn 1. Tác giả, tác phẩm. -Trần Quốc Tuấn (1231 -1300) tước Hưng Đạo Vương là 1 danh tướng kiệt xuất thời Trần -Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên - Ông được nhân dân tôn là “Đức thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi Chân dung Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo Vương) 1
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn a. Tác giả Chân dung Trần Quốc Tuấn Hào khí Đông A 2
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn a. Tác giả Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Nam Định Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Trường Sa 3
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Vũng Tàu Đền thờ Trần Hưng Đạo 4
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả 5
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu văn bản. b.Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác -Tên chữ Hán: “Dụ chư tỳ tướng” -Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần thứ 2 (1285) nhằm nêu cao quyết tâm đánh giặc, thắng giặc 6
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. b.Tác phẩm - Thể loại: Hịch -Là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa,tướng lĩnh 1 phong trào để cổ động, thuyết phục, đấu tranh chống thù trong giặc ngoài -Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục -Thường được viết theo thể văn biền ngẫu 7
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. b.Tác phẩm 3. Đoc, chú thích. 4. Bố cục: Gồm 4 phần + Phần mở đầu: Nêu vấn đề + Phần thứ 2: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách + Phần thứ 3: Nhận định tình hình, phân tích phải trái + Phần kết thúc: Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh 8
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu b.Tác phẩm *So sánh giữa hịch và chiếu - Giống nhau: Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn - Khác nhau về chức năng HỊCH CHIẾU - Dùng để cổ vũ, kêu gọi, khích lệ - Dùng để ban bố mệnh lệnh tinh thần, cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền 9
- Bảng so sánh SƠ ĐỒ KẾT CẤU CHUNG CỦA THỂ LOẠI HỊCH SƠ ĐỒ KẾT CẤU VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ P1: Nêu vấn đề LĐ1: Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách P2: Nêu truyền thống vẻ vang LĐ2: Lột tả sự ngang ngược và trong sử sách gây lòng tin tưởng tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc P3: Nhận định tình hình, phân LĐ3: Phân tích phải trái, làm rõ tích phải trái để gây lòng căm thù đúng sai giặc P4: Kết thúc vấn đề: LĐ4: Nêu nhiệm vụ cấp bách để Nêu chủ trương cụ thể kêu gọi khích lệ tinh thần chiến đấu đấu tranh
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung - Thể loại: hịch 3. Bố cục: 4 phần -Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng -Phần 1:Nêu gương các trung tốt!” thần nghĩa sĩ trong sử sách -Phần 2: Từ “Huống chi” đến -Phần 2:Tội ác của kẻ thù và nỗi “cũng vui lòng.” lòng của chủ tướng -Phần 3: Từ “Các ngươi” đến “có -Phần 3: Phân tích phải trái, làm được không?” rõ đúng sai -Phần 4: Còn lại -Phần 4: Nêu nhiệm vụ cụ thể khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ 11
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Tìm hiểu văn bản. 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư -Có người làm gia thần Dự Nhượng, Kính Đức -Có người làm quan nhỏ Thân Khoái -Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ 12
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng a,Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục 13 mất nước.
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng a,Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù 14
- C. Hoạt động luyện tâp Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau: “ Huống chi ta cùng các ngươi vui lòng” Câu 1: Đoạn văn trên trich trong văn bản nào? Tác giả là ai ? Câu 2: Tác giả đã lột tả sự ngang ngược và tội ác của giặc ra sao? Câu3: Em hãy kể tên 1 văn bản trong chương trình ngữ văn THCS có nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta? Cho biết tên tác giả ? 15
- Tiết 2: Hịch tướng sĩ (tt) II. Tìm hiểu văn bản 1. 2, a. b. 16
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Tìm hiểu văn bản. 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ “Ta thường tới bữa quên ăn, 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng nửa đêm vỗ gối; ruột đau như của chủ tướng cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ a,Tội ác của kẻ thù căm tức chưa xả thịt lột da, b,Nỗi lòng của chủ tướng nuốt gan uống máu quân thù. -Lo lắng: quên ăn, mất ngủ Dẫu cho trăm thân này phơi -Đau xót: như cắt ruột, nước mắt ngoài nội cỏ, nghìn xác này đầm đìa gói trong da ngựa, ta cũng vui -Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan lòng” uống máu quân thù ➢ Bằng những hình ảnh cụ thể có -Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, phần khoa trương phóng đại theo lối =>nói Bày phổ biến tỏ tấmcủa văn lòng chương lo lắng, trung nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng đauđại Tác xót giả cho bày đấttỏ trực nước; tiếp tâm căm trạng tức lo lắng đau xót, căm tức sẵn sàng hi kẻsinh thù,: sẵn sàng hy sinh vì17 đất nước
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ “Các ngươi ở cùng ta coi giữ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng binh quyền đã lâu ngày, không của chủ tướng có mặc thì ta cho áo, không có 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì a,Phê phán những thái độ và hành ta thăng chức, lương ít thì ta động sai trái của tướng sĩ cấp bổng; đi thủy thì ta cho *Mối ân tình giữa chủ và tướng thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, lúc trận mạc xông pha thì cùng mỗi ý có 2 vế song hành nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì.” 18
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ → Câu văn biền ngẫu nhiều ý, 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng hai vế song hành, điệp cấu trúc của chủ tướng câu «không có Thì ta cho» thể 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai hiện cách đối xử chu đáo hậu a,Phê phán những thái độ và hành hĩnh đầy ân tình, thể hiện mối động sai trái của tướng sĩ quan hệ cùng cảnh ngộ. *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 19
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng -Cách đối xử vô cùng chu đáo, 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai hậu hĩnh giữa chủ với tướng a,Phê phán những thái độ và hành -Mối quan hệ gắn bó khắng động sai trái của tướng sĩ khít trên mọi phương diện *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, => Nhắc nhở, khích lệ ý thức, mỗi ý có 2 vế song hành trách nhiệm, nghĩa vụ của tướng sĩ đối với vua, với nước -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 20
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 21
- *.Hậu quả và thảm hại tất yếu: Nếu ham chơi Giặc đến cựa gà trống áo giáp giặc → Câu trúc câu đối mẹo cờ bạc h mưu lược nhà bin xứng và đối lập. Điệp ruộng lắm việc quân cơ ngữ, điệp cấu trúc tiền của nhiều không mua được câu, tăng tiến. chó săn khỏe không đuổi được chén rượu ngon giặc say chết tiếng hát hay giặc điếc tai Nước mất, nhà tan, - Thái ấp, bổng lộc-> không còn bị bắt làm tù binh, bị - Gia quyến, xã tắc-> cũng mất mất tất cả, chịu khổ - Thanh danh-> mang tiếng nhục, tiếng dơ muôn Cảnh báo bức tranh thảm họa, nỗiđời. đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất, thân làm nô lệ.
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 23
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Ta cùng các ngươi sẽ bị bắt 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng -Thái ấp không còn, bổng lộc của chủ tướng cũng mất 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai-Gia quyến tai nạn, vợ con khốn a,Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ -Xã tắc tổ tông bị giày xéo, phần *Mối ân tình giữa chủ và tướng mộ bị quật lên -Thân kiếp chịu nhục, tiếng dơ *Phê phán những biểu hiện sai trái khôn rửa, tên xấu còn lưu *Hậu quả:nước mất nhà tan. => Nước mất nhà tan 24
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Kết quả: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng +Thái ấp vững bền, bổng lộc 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai được hưởng thụ a,Phê phán những thái độ và hành +Gia quyến êm ấm gối chăn, vợ động sai trái của tướng sĩ con bách niên giai lão b,Những hành động nên làm +Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng +Trăm năm sau còn lưu tiếng -Đề cao cảnh giác thơm => Nêu cao tinh thần tự giác, -Huấn luyện quân sĩ tích cực rèn luyện ý chí, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì đất -Tập dượt cung tên nước 25
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai 4. Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu -Mệnh lệnh +Học “Binh thư yếu lược” +Vạch ra 2 con đường:chính và tà => Động viên ý chí và thái độ cũng có nghĩa là sống-chết với vinh dứt khoát, cương quyết và và nhục, bạn và thù quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ 26
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ III.Tổng kết. Trần Quốc Tuấn a,Ghi nhớ (SGK/61) b,Nội dung và nghệ thuật *Nội dung: *Nghệ thuật: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng Đây là áng văn chính luận, sự nàn của dân tộc ta trong cuộc kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc kháng chiến chống ngoại xâm, thể bén, lời văn thống thiết, có sức hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí lôi cuốn mạnh. quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. 28
- SƠ ĐỒ TƯ DUY 29
- PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển ; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe không đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (Ngữ văn 8, tập hai) 1.Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? 2.Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? 3.Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? 4.Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán)
- PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 1. Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? - Tác phẩm: Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) - Tác giả: Trần Quốc Tuấn 2. Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? - các ngươi: các tướng, sĩ (tướng lĩnh, binh sĩ) - hiểu rõ bụng ta: hiểu rõ tấm lòng của Trần Quốc Tuấn yêu nước mãnh liệt, căm thù giặc sâu sắc; mong muốn tướng sĩ đồng lòng học tập Binh thư yếu lược, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm. 3. Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? - Kiểu câu: cảm thán - Hành động nói: bộc lộ cảm xúc
- PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 4. Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán) Gợi ý: - HS dựa vào đoạn trích của Trần Quốc Tuấn khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu: Bao trùm lên đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả a. Hình thức : đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận diễn dịch; đảm bảo độ dài, có câu cảm thán( Gạch chân) b. Nội dung: Với nỗi lòng lo lắng cho vận mệnh đất nước: - tác giả đã chỉ ra thực trạng ăn chơi, hưởng lạc; ích kỉ, cá nhân của các tướng sĩ - tác hại của thái độ, cách sống đó khi giặc tràn sang và hậu quả đau đớn không thể tránh khỏi khi đó → Từ tình cảm của mình, tác giả phân tích có tình, có lí theo quan hệ nhân- quả; chỉ rõ mối quan hệ tình cảm, quyền lợi gắn bó khăng khít giữa ông với các tướng sĩ để họ hiểu rõ trách nhiệm, vai trò đối với đất nước trước họa ngoại xâm.
- PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3 Câu 3. Từ tâm sự của tác giả trong đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 1/2 trang giấy thi), trình bày một vài suy nghĩ của bản thân về lòng yêu nước của con người Việt Nam. Yêu cầu: HS trình bày được một vài suy nghĩ theo gợi ý sau: + Đoạn trích thể hiện tâm sự yêu nước nồng nàn của một vị chủ tướng khiến người đọc xúc động. + Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu ngàn đời của con người Việt Nam, được tiếp nối từ đời này sang đời khác, từ thế hệ đi trước đến thế hệ sau. + Khi đất nước có giặc ngoại xâm, lòng yêu nước của con người Việt Nam thể hiện ở tinh thần sẵn sàng xả thân chiến đấu, hi sinh bảo vệ tổ quốc Trong thời bình, lòng yêu nước được thể hiện ở tinh thần hăng hái lao động dựng xây, phát triển đất nước, giữ gìn nền hòa bình Ngày nay, khi đất nước đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới thì tinh thần yêu nước của nhân dân ta lại được biểu hiện một cách đa dạng trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau + Nhờ tinh thần yêu nước mà nhân dânViệt Nam đã làm nên bao thành quả trong chiến đấu bảo về tổ quốc, trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước - Phê phán: Vẫn còn 1 số người đặc biệt là 1 bộ phận trong giới trẻ còn thơ ơ, chưa có ý thức tiếp nối, kế thừa truyền thống yêu nước của con người VN - Nhận thức, hành động : Cần rèn luyện lòng yêu tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ vủa bản thân, chọn cách riêng để thể hiện lòng yêu nước,