Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm

ppt 42 trang Hải Phong 19/07/2023 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_bai_23_hich_tuong_si_nam_hoc_2020_20.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Bài 23: Hịch tướng sĩ - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH CÔ GIÁO: TRẦN THANH TÂM TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH – THÀNH PHỐ LÀO CAI Năm học: 2020- 2021
  2. Trình bày sơ đồ nội dung lợi thế của thành Đại La ? §¹i La m¶nh ®Êt ®Þnh ®« lý tëng VÒ lÞch sö: VÒ VÒ Cao V¬ng §Þa lý: tiÒm n¨ng: ®· ®Þnh ®« thuËn lîi dåi dµo
  3. H. Tại sao Lí Công Uẩn chọn Đại La làm nơi đóng đô? Qua bài chiếu, em hiểu điều gì về vị vua thời Lí ? TL: Chän §¹i La lµm kinh ®« §¹i ViÖt v× n¬i ®ã cã ®Çy ®ñ mäi ®iÒu kiÖn: §Þa lÝ, lÞch sö, con ngêi, khÝ hËu, c¶nh quan ViÖc chän §¹i La lµm n¬i ®Þnh ®« cña §¹i ViÖt chøng tá mét tÇm nh×n xa tr«ng réng, kh¸t väng thèng nhÊt ®Êt níc, ý chÝ tù lËp tù cêng cña DT ta mµ ®øng ®Çu lµ LÝ C«ng UÈn.
  4. Bài 22 - Tiết 98 Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ (Trần Quốc Tuấn)
  5. Tượng đài Trần Hưng Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu Đạo tại Nam Định
  6. Tượng đài Trần Hưng Tượng đài Trần Hưng Đạo đúc bằng đồng Đạo tại Trường Sa
  7. Hoạt động cá nhân (2’) H. Nêu hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn ? H: Bài hịch được viết trong hoàn cảnh nào?VB được viết theo thể loại gì? Em biết gì về thể loại này? *H: So với thể chiếu, thể hịch có điểm gì giống và khác nhau ?
  8. 1.Tác giả: - Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231?- 1300) một danh tướng kiệt xuất đời Trần có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên. - Là người có phẩm chất cao đẹp, tài năng, văn - võ song toàn, có công lớn trong các cuộc kháng chiến chống Mông -Nguyên. - Ông được tôn vinh là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi.
  9. Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)
  10. Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu Chí Linh (Hải Dương)
  11. Chữ Trần (Hán tự) gồm bộ A và chữ Đông hợp lại HÀO KHÍ ĐÔNG A
  12. 2.Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: Được viết khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần 2 (1285), là áng thiên cổ hùng văn (áng văn chương hùng tráng muôn đời). -Thể loại: Hịch (là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ t/cảm, tinh thần chiến đấu chống kẻ thù). + Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. + Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Thường được viết theo thể văn biền ngẫu
  13. 2.Tác phẩm - Binh thư yếu lược:Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên. - Hịch tướng sĩ: Có tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn” được công bố tháng 9.1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2.
  14. - Giống: Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn. - Khác: Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh. Hịch dùng để cổ vũ, kêu gọi, khích lệ tinh thần, cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.
  15. -HS HĐCĐ (2p) mục 2a TL/39 ➢Phần 1: “Từ đầu lưu tiếng tốt”: Nêu gương sáng trong sử sách. ➢Phần 2: “Huống chi cũng vui lòng”: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc. ➢Phần 3: “Các ngươi có được không ?”: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. ➢Phần 4: “còn lại”: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
  16. H: Trong phần 1, những nhân vật được nêu gương có địa vị như thế nào? Em nhËn xÐt vÒ c¸ch ®a dÉn chøng vµ lÝ lÏ trong ®o¹n văn trªn ? Mục đích của việc nêu những dẫn chứng này là gì? 1. Nêu gương sáng trong lịch sử + Tướng: Kỉ Tín, Do vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư + Gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức. + Quan nhỏ: Thân Khoái. -> trung thần nghĩa sĩ, sẵn sàng chết vì vua và chủ tướng. - Nghệ thuật liệt kê, chứng cứ xác thực, câu cảm thán. - Nêu gương sáng trong lịch sử để khích lệ lòng trung quân ái quốc, ý chí lập công danh, hy sinh vì nước của các tướng sĩ thời Trần. Làm nổi bật tấm gương sáng trong lịch sử.
  17. *HS chú ý đoạn"huống chi . về sau" tr.35 -HS HĐCN (2p) mục 2b/TL/39 a. Tội ác của kẻ thù - Sự ngang ngược: + Sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường. + Uốn lưỡi cú diều/ mà sỉ mắng triều đình. + Đem thân dê chó / mà bắt nạt tể phụ. -Tội ác: đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho như hổ đói". -NT: Từ ngữ gợi cảm, h/ả ẩn dụ, so sánh, đối lập, cách lập luận chặt chẽ, sắc bén theo cấu trúc tổng-phân-hợp, giọng văn đanh thép pha chút mỉa mai, châm biếm. - Kẻ thù hiện lên là những kẻ bạo ngược, vô nhân đạo, tham lam. - Tác giả đã vạch trần, lên án thái độ ngang ngược, hống hách, giả dối, tham lam khôn cùng của quân xâm lược, nhằm khích lệ lòng căm thù giặc và nỗi nhục mất nước đối với tướng sĩ.
  18. b. Lòng căm thù giặc của TQTuấn "- quên ăn, đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. - Căm tức: chưa sả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù, trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa vui lòng" - Sử dụng ĐT mạnh chỉ trạng thái, ý liệt kê, so sánh, lối nói khoa trương, dùng điển tích, lời văn thống thiết, biểu cảm trực tiếp, Câu văn biền ngẫu. - Đoạn văn thể hiện lòng căm thù giặc sục sôi, ý chí muốn được xả thân giết giặc, cứu nước và trách nhiệm của một chủ tướng trước hiểm hoạ của đất nước.
  19. - HS HĐ cá nhân,1p -> HS chia sẻ. -HS chú ý đoạn "Các ngươi ở cùng ta chẳng kém gì". H: Tác giả đã kể những tình cảm và cách đối đãi của mình với các tướng sĩ ntn? NX gì về n/thuật được s/dụng? a. Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và tướng sĩ: + Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày + Không có áo - Ta cho áo; Không có ăn - cho ăn; + Quan nhỏ - thăng chức; Lương ít - cấp bổng; + Đi thủy - cho thuyền; Đi bộ - cho ngựa + Lúc trận mạc - cùng sống chết; + Lúc an nhàn - cùng vui cười. - Câu văn biền ngẫu, đối xứng; điệp từ, hình ảnh cụ thể. - Khẳng định mqh gắn bó, khăng khít giữa chủ tướng - tướng sĩ trên mọi phương diện vật chất và tinh thần. Qua đó nhằm khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục.
  20. * HS chú ý đoạn tiếp theo "Nay các ngươi nhìn chủ nhục - dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được ko?" - HĐCĐ(3p) mục 2d/TL/39 - > Báo cáo, chia sẻ. b. Phê phán những hành động sai của các tướng sĩ: *Phê phán thái độ của tướng sĩ: + Nhìn chủ nhục - ko biết lo; Nước nhục - ko biết thẹn + Hầu giặc - ko biết tức + Nghe nhạc thái thường đãi yến Ngụy - ko biết căm. - Điệp cấu trúc câu, liệt kê tăng cấp, h/ảnh đối lập, câu văn biền ngẫu, giọng văn chân thành, nghiêm khắc. - TQT vừa chân thành chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan, thờ ơ đến thiếu tự trọng của tướng sĩ.
  21. *Phê phán việc làm của tướng sĩ: + Vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, vui thú vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giầu, thích rượu ngon, mê tiếng hát -Tác giả liệt kê một loạt thú vui tiêu khiển nhằm phê phán thói ích kỉ quen hưởng lạc, vun vén cá nhân của tướng sĩ. * Hậu quả + Cựa gà trống không đâm thủng áo giáp giặc. + Mẹo cờ bạc không làm mưu lược nhà binh + Tiền nhiều ko mua được đầu giặc + Chó săn khỏe ko đuổi được giặc. +Chén rượu ngon không làm giặc say chết. Tiếng hát hay không làm giặc điếc tai. +Ta cùng các người bị bắt đau xót biết chừng nào Thái ấp ko còn bổng lộc mất tiếng dơ không rửa, tên xấu còn lưu, mang tiếng là tướng bại trận.
  22. - NT: Điệp cấu trúc câu tăng tiến, điệp từ, câu phủ định, lập luận theo quan hệ nhân quả, so sánh tương phản, giọng điệu xót xa, cay đắng, câu hỏi tu từ, cách nói mỉa mai. -Dự báo, cảnh tỉnh về những tổn thất lớn lao, hậu quả khôn lường mà họ phải chịu: nước mất nhà tan, tiếng xấu để đời. - Thức tỉnh lòng tự trọng của tướng sĩ, giúp họ thay đổi cách sống mau chóng chứng minh tài năng của mình vào công cuộc chống ngoại xâm. (ý chí lập công danh, xả thân vì nước)
  23. c. Chỉ ra những việc đúng nên làm: + Phải cảnh giác, tích cực tập luyện binh sĩ, trau dồi binh thư để sẵn sàng chiến đấu và quyết thắng quân xâm lược. + Kết quả: thái ấp vững bền, bổng lộc hưởng thụ tiếng lưu truyền. Lúc bấy giờ được không. -Lập luận chặt chẽ theo quan hệ nhân quả, lặp cấu trúc câu (tăng tiến), so sánh tương phản, điệp từ. - Khẳng định nếu có tinh thần cảnh giác, chuyên tập binh sĩ thì đất nước vững bền, lưu danh sử sách, tiếng thơm để đời. + Học tập "Binh thư yếu lược", biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo thì phải đạo thần chủ trái lời dạy bảo là kẻ nghịch thù Ta viết bụng ta.
  24. - Câu n/vấn, câu văn biền ngẫu, lập luận chặt chẽ giàu sức thuyết phục. T/giả vạch rõ 2 con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù xâm lược. - Có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu, chiến thắng kẻ thù xâm lược. III. Tổng kết 1.NT: Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, l/điểm rõ ràng, l/cứ chính xác. Phép lập luận linh hoạt. Lời văn thể hiện t/cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc. 2.ND: Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc của TQT cũng như của ND ta thời Trần và ý chí q.chiến, q.thắng kẻ thù xâm lược.
  25. *Những nhiệm vụ cấp bách. - Phải đọc và làm theo sách: “Binh thư yếu lược”. - Có thái độ dứt khoát: Giặc là kẻ thù không đội trời chung. - Phải biết rửa nhục. - Khích lệ căm thù giặc, nổi nhục mất nước. - Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thuỷ chung. - Khích lệ ý chí lập công danh xã thân vì nước. - Khích lệ lòng tự trọng, nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng.
  26. IV. LUYỆN ĐỀ: ĐỀ 1: Cho đoạn văn sau: “ Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh ; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi ; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù ; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất ; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn ; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên ; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. Câu 2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên. Câu 3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục đích nói của các câu đó. Câu 4. Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.
  27. Câu 1. - Đoạn văn trích từ tác phẩm: “Hịch tướng sĩ”. - Tác giả: Trần Quốc Tuấn. - Hoàn cảnh ra đời: Vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông- Nguyên lần thứ hai (1285), nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lược” do chính ông biên soạn Câu 2. - Nội dung đoạn văn: Chỉ ra cái hậu quả của giặc ngoại xâm Câu 3. - HS xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu. Cụ thể: + Câu 1: Kiểu câu trần thuật; hành động trình bày nhằm phê phán thói hưởng lạc của các tướng sĩ. + Câu 2: Kiểu câu cảm thán; hành động bộc lộ cảm xúc thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả. + Câu 4: Kiểu câu nghi vấn; hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm của các tướng sĩ.
  28. Câu 4. a. Hình thức Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (6-8 câu) b. Về nội dung: Học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau: - Từ tư tưởng của Hịch tưởng sĩ để thấy rằng không thể làm nên điều gì lớn lao nếu không có khát vọng. - Nêu ước mơ của cá nhân. - Từ ước mơ bày tỏ được thái độ trách nhiệm.
  29. ĐỀ SỐ 2: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: ( ) Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.( ) (Trích “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, Ngữ văn 8, tập hai, tr.57) Câu 1: Theo em có thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được không? Vì sao? Câu 2. Trần Quốc Tuấn viết Hịch tướng sĩ nhằm mục đích gì? Hãy xác định mục đích của hành động nói thể hiện ở một câu trong bài hịch và vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung. Câu 3. Hãy phân tích một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục đối với người đọc ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn. Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ.
  30. Câu 1: Trong đoạn trích, không thể thay các từ quên bằng không, chưa bằng chẳng được, bởi vỡ nếu thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu. Quên ở đây không có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến". Phải dùng từ này mới thể hiện được chính xác ý của người viết: Căm thù giặc và tỡm cỏch trả thự đến mức không quan tâm đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người. Chưa có nghĩa là trong tương lai sẽ thực hiện được, còn nếu dựng từ chẳng thì sẽ không bao giờ thực hiện được ý định trả thù. Câu 2. - Nêu được mục đích nói của bài hịch: khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, đồng thời cũng khích lệ lòng tự tôn dân tộc của họ. - Xác định mục đích nói của một câu bất kì, nêu được vai trò của câu ấy đối với việc thực hiện mục đích chung.
  31. Câu 3. Nêu được một số đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: - Sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố: chính luận và văn chương, tư duy lô-gíc và tư duy hình tượng, lí trí và tình cảm. - Lập luận chặt chẽ sắc bén, lời văn thống thiết, gợi cảm. - Sử dụng nhuần nhuyễn nhiều biện pháp nghệ thuật: so sánh đối lập, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, phóng đại
  32. Câu 4: Viết một đoạn văn từ 10 – 15 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của vị chủ tướng Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ. Có thể viết theo những gợi ý dưới đây: - Là vị dũng tướng có lòng yêu nước thiết tha và lòng căm thù giặc sâu sắc + Sinh ra vào thời loạn lạc, thấy sứ giặc nghênh ngang ngoài đường , Trần Quốc Tuấn căm thù, khinh bỉ kẻ thù (thú vật hóa hình ảnh kẻ thù); đồng thời đau xót trước thực tại đất nước lâm nguy, nhân dân khốn cùng khổ hạnh. + Lòng căm thù giặc sục sôi như muốn biến thành hành động cụ thể. “Ta thường tới bữa quên ăn ta cũng vui lòng” => lời nguyện thề thiêng liêng vì đất nước. thể hiện quyết tâm sắt đá và khí phách anh hùng. + Hình tượng người dũng tướng rõ ràng, gần gũi, nêu cao tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. + Hình tượng tiêu biểu của lòng yêu nước và căm thù giặc nói chung của quân dân nhà Trần và nhân dân Đại Việt.
  33. ĐỀ 3: Đọc kỹ đoạn văn sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả của tác phẩm đó? Câu 2: Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào? Câu 3: Gọi tên và chỉ rõ một biện pháp nghệ thuật mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 được tác giả sử dụng trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng diễn đạt của biện pháp nghệ thuật đã được gọi tên ở trên. Câu 4: Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước (Nêu rõ tên văn bản, tác giả) Câu 5: Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn?
  34. Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm Hịch tướng sĩ. Tác giả: Trần Quốc Tuấn Câu 2: Đoạn văn gồm 2 câu Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm Câu 3: Gọi tên và chỉ rõ một biện pháp nghệ thuật đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 được tác giả sử dụng trong đoạn văn: - Biện pháp nói quá ; chỉ ra được biện pháp nói quá: “ chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa” - Nêu tác dụng diễn đạt của biện pháp nghệ thuật nói quá (góp phần nhấn mạnh, tô đậm lòng căm thù giặc sục sôi và quyết tâm đánh giặc cháy bỏng của vị chủ tướng ) Câu 4: HS kể đúng tên văn bản, tác giả: - "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn - "Nước Đại Việt ta" (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi
  35. Câu 5: Viết đoạn văn: * Yêu cầu cần đạt 1. Nội dung Lòng sục sôi nhiệt huyết và tinh thần quyết chiến của Trần Quốc Tuấn. - Tâm trạng đau đớn, đắng cay, tủi nhục trước hành động tham tàn của sứ giặc. Vị thống lĩnh đã trải qua những đêm ngày căng thẳng: “tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối”, đau đớn, tủi nhục đến mức “ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. - Sự căm tức, diễn tả lòng càm thù giặc sục sôi, quyết không dung tha cho lũ giặc: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù” - Tư thế hiên ngang, lẫm liệt, tinh thần quyết chiến: “Dẫu cho trăm thản này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gỏi trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. 2. Nghệ thuật - Sử dụng động từ mạnh: “xả thịt”, “lột da”, "nuốt gan”, “uông máu” diễn tả lòng căm thù giặc sôi sục. - Lối nói thậm xưng “trăm thân”, “nghìn xác”, “phơi ngoài nội cỏ”, ‘'gói trong da ngựa” biểu thị khí phách anh hùng, một tư thế lẫm liệt vô song.
  36. ĐỀ 3: Cho đoạn văn : “Nay các ngươi nhìn chủ nhuc mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng ,hoạc quyến luyến vợ con,hoặc lo làm giàu mà quyên việc nước,hoặc ham săn bán mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon,hoặc mê tiếng hát.Nếu cógiặc MôngThát tràn sang thì cựa gà trống không đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắmvườn nhiều ,tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc,vả lại vợ bìu con díu,việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều nhưng không mua được đầu giặc,chó săn tuy khỏe mà không đuổi được quận thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai.Lúc bấy giờ ta cùng các ngươi sẽ bị bắt,đau xót biết chừng nào.” Câu 1: Đoạn văn trích trên thuộc tác phẩm nào ?Do ai viết? Câu 2: Tác phẩm chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào?Nêu hiểu biết về thể loại ấy? Câu 3: Bao trùm lên đoạn trích trên là tư tưởng tình cảm gì? Câu 4: Câu :“ Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn” về hình thức thuộc kiểu câu nào ? Câu 5: Đọc văn bản chứa đoạn trích trên em thấy tác giả là người như thế nào? Câu 6: Tinh thần yêu nước là một trong những truyền thống của dân tộc ta. Em hãy nêu một vài biểu hiện của thế hệ trẻ ngày nay thể hiện truyền thống đó? Câu 7: Viết đoạn văn 6-8 câu nêu suy nghĩ của em về Trần Quốc Tuấn?
  37. Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ” củaTrần Quốc Tuấn. Câu 2: - Hịch - Là thể văn nghị luận thời xưa, có tính chất cổ động, thuyết phục thường dùng để kêu gọi chống thù trong giặc ngoài Câu 3: Yêu nước,lo lắng cho vận mệnh của đất nước. Câu 4: Câu trần thuật Câu 5: - Là người yêu nước ,căm thù giặc. - Là người có tài khích lệ tinh thần quân sĩ Câu 6: - Học tập thật tốt để sau này phục vụ đất nước. - Yêu gia đình ,quê hương. - Sẵn sàng ra đi bảo vệ tổ quốc nếu tổ quốc cần
  38. Câu 7: Đoạn văn tham khảo (1) Trong bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tác giả đã thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của mình. (2) Một vị chủ soái đã “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trước cảnh đất nước bị giày xéo. (3) Ngài sẵn sàng hy sinh để bảo vệ đất nước dẫu cho thân phơi nội cỏ, xác gói da ngựa cũng cam lòng. (5) Trần Quốc Tuấn còn gánh trên mình trách nhiệm chỉ huy quân sĩ. (6) Ông chỉ ra đúng sai, chỉ ra con đường cần đi cho quân sĩ, khơi dậy lòng quyết tâm đánh giặc cứu nước của họ. (7) Ngài không chỉ có tấm lòng yêu nước sâu sắc sắc mà còn là vị chủ tướng có trách nhiệm, nghĩa tình.
  39. ➢Tội ác của giặc: - sứ giặc đi lại nghênh ngang → Nghệ thuật ẩn dụ, - uốn lưỡi cú diều sỉ mắng vật hóa vạch trần - Ngó thấy - đem thân dê chó bắt nạt bản chất tham lam, - đòi ngọc lụa, thoả lòng tham tàn bạo, hống hách - thu bạc vàng, để vét của kho của giặc. - đem thịt mà nuôi hổ đói. - Thật khác nào - sao cho khỏi tai vạ về sau !” Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
  40. ➢Tâm sự của vị Quốc công tiết chế: tới bữa quên ăn → Nhịp dồn dập, ngắn gọn, nửa đêm vỗ gối - Ta thường ngôn từ ước lệ giàu hình ảnh ruột đau như cắt có giá trị biểu cảm. nước mắt đầm đìa - xả thịt lột da, nuốt gan uống máu → Sử dụng thành ngữ - trăm thân phơi ngoài nội cỏ → Nghệ thuật phóng đại, - nghìn xác gói trong da ngựa điển cố, văn biền ngẫu. ➢Tột cùng : lo lắng, đau xót, căm tức, hy sinh. Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.