Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 101+102: Nước Đại Việt ta - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm

ppt 25 trang Hải Phong 19/07/2023 1120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 101+102: Nước Đại Việt ta - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_101102_nuoc_dai_viet_ta_nam_hoc.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 101+102: Nước Đại Việt ta - Năm học 2020-2021 - Trần Thanh Tâm

  1. CHÀO MỪNG CÁC EM HỌC SINH CÔ GIÁO: TRẦN THANH TÂM TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH – THÀNH PHỐ LÀO CAI Năm học: 2020- 2021
  2. Trong dòng văn học ca ngợi truyền thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, chúng ta không thể không nhắc tới các tác phẩm của Nguyễn Trãi , một anh hùng dân tộc, một con người có nhân cách lớn, nhà tư tưởng vĩ đại được suy tôn là danh nhân văn hóa của nhân loại. Trong đó, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được đánh giá là áng “thiên cổ hùng văn”, luôn được nhiều thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào.
  3. TIẾT 101,102 NƯỚC ĐẠI VIỆT - Nguyễn Trãi - TA
  4. 1. Tác giả: - Nguyễn Trãi (1380-1442) - Nhà chính trị quân sự lỗi lạc, nhà văn hóa lớn của dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới năm 1980. - Văn chính luận có vị trí đặc biệt trong thơ văn Nguyễn Trãi.
  5. 2. Tác phẩm: a) Hoàn cảnh ra đời: - Năm 1428 đất nước sạch bóng quân thù, nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập. - Thừa lệnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi viết bài cáo công bố trước thiên hạ vào ngày 17 tháng Chạp năm Đinh Mùi 1428. - “Bình Ngô đại cáo: Được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của nước ta sau bài “Nam quốc sơn hà”.
  6. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo, Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền Văn Hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác, Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã, Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.
  7. * Cáo - Do vua chúa, tướng lĩnh, thủ lĩnh phong trào viết; - Mục đích: Trình bày một chủ trương hay công bố một kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết; - Hình thức: Được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi.
  8. SO SÁNH: CHIẾU, HỊCH, CÁO - Giống nhau: + Do vua, tướng lĩnh biên soạn + Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Chiếu Hịch Cáo Dùng để cổ vũ, kêu gọi, Trình bày một chủ trương Dùng để ban bố khích lệ tinh thần, cũng có hay công bố một kết quả mệnh lệnh khi khuyên nhủ, răn dạy của một sự nghiệp để mọi thần dân và người dưới người cùng biết. quyền
  9. BỐ CỤC 1 Hai câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa 2 Tám câu tiếp: Chân lí về độc lập, chủ quyền của dân tộc 3 Sáu câu cuối: Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập
  10. 1. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa yên dân và trừ bạo: - Yên dân là làm cho dân được hưởng thái binh, hạnh phúc. - Trừ bạo là tiêu diệt kẻ thù xâm lược giặc (giặc Minh) → Muốn cho yên dân thì phải trừ bạo. Tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, lấy dân làm gốc. Dùng từ ngữ trang trọng, chính xác, cách đặt vấn đề khéo léo, tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là trừ giặc Minh tàn bạo để nhân dân có cuộc sống thái bình. Cốt lõi của nhân nghĩa là yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc. Nguyễn Trãi khẳng định nhân nghĩa tức là yêu nước, thương dân, trừ quân xâm lược.
  11. H: Để khẳng định chủ quyền dân tộc, tác giả đã khẳng định những yếu tố nào? (theo doi 8 câu tiếp) Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.
  12. 2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền -Tác giả đưa ra 5 yếu tố: + Nền văn hiến lâu đời + Lãnh thổ riêng + Phong tục tập quán riêng + Lịch sử riêng +Chủ quyền, anh hùng hào kiệt - Liệt kê chứng cứ hùng hồn, giàu sức thuyết phục, giọng điệu đanh thép, lời văn biền ngẫu. - Khẳng định Đại Việt là một quốc gia có độc lập chủ quyền, chủ quyền dân tộc trên các phương diện: văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chủ quyền. Là một nước tự lực tự cường, có thể vượt mọi thử thách để đi đến độc lập.
  13. Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên phận định tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. Bài “Nước Đại Việt ta” kế thừa hai yếu tố để khẳng định chủ Bài thơ thần "Nam quốc quyền dân tộc: có hoàng đế và có sơn hà", đã nêu ra những yếu tố cơ bản để xác định chủ lãnh thổ riêng biệt; bổ sung thêm: quyền dân tộc: có hoàng đế nền văn hiến lâu đời, cương vực riêng, có lãnh thổ riêng, có lãnh thổ rõ ràng, riêng biệt, có "sách trời" (thần linh) bảo hộ, phong tục tập quán, lối sống công nhận và có đưa ra lời riêng, có lịch sử gắn liền với các chân lí khẳng định: quân xâm triều đại phong kiến đã qua, có lược sẽ thất bại nếu cứ cố tình nhân tài hào kiệt đời nào cũng có. xâm phạm tới Đại Cồ Việt.
  14. Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống,quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
  15. 3. Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập +Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã, Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.
  16. - Liệt kê, dẫn chứng cụ thể, xác thực. - Sự thảm bại của kẻ thù và sự oai hùng, niềm tự hào về những chiến công hiển hách của dân tộc ta. Lời khẳng định đanh thép về sức mạnh của chân lí của chính nghĩa quốc gia dân tộc không thể chối cãi được. => Đây là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. Việc xưa xem xét Chứng cớ còn ghi - Câu văn biền ngẫu, nghệ thuật liệt kê; dẫn chứng thực tế có sức thuyết phục cao, khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và sức mạnh của chân lí độc lập dân tộc. - Hai c©u kÕt kh¼ng ®Þnh sù thËt oai hïng vµ thể hiện niÒm tù hµo d©n téc sâu sắc.
  17. ĐINH TIÊN HOÀNG LÍ THÁI TỔ 7/21/2023 TRẦN HƯNG ĐẠO
  18. IV. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: - Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ - Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục - Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc - Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng. 2. Nội dung, ý nghĩa - Đoạn trích có ý nghĩa như một bản Tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thồng lịch sử; kẻ xâm phạm là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. - Đoạn trích thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc sâu sắc.
  19. Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của bài cáo NGUYÊN LÍ NHÂN NGHĨA YÊN DÂN TRỪ BẠO CHÂN LÍ VỀ SỰ TRƯỜNG TỒN CỦA DÂN TỘC ĐẠI VIỆT Văn Lãnh Phong Lịch Chủ quyền hiến thổ tục sử SỨC MẠNH CỦA NHÂN NGHĨA SỨC MẠNH CỦA ĐỘC LẬP DÂN TỘC
  20. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 1. Bài cũ - Nắm vững phần THVB, ghi nhớ + làm hoàn chỉnh các BT; - Học thuộc và đọc diễn cảm văn bản; - Tìm đọc toàn bộ tác phẩm “Bình ngô đại cáo“ của Nguyễn Trãi. 2. Bài mới: - Chuẩn bị: Hành động nói, đọc kĩ, trả lời câu hỏi trong SGK, xem trước các bài tập.
  21. BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC!