Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 120+121: Tìm hiểu và luyện tập yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

pptx 18 trang Hải Phong 19/07/2023 1110
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 120+121: Tìm hiểu và luyện tập yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_120121_tim_hieu_va_luyen_tap_ye.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 120+121: Tìm hiểu và luyện tập yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận em cần chú ý điều gì? Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận ta cần chú ý: - Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. - Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm. -Diễn đạt trong sáng, hấp dấn để sự trình bày có sức thuyết phục.
  2. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: 1. Ví dụ: Văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
  3. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không!Chúng ta thà hy sinh tất cả,chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kì đàn ông,đàn bà,bất kì người già,người trẻ,không chia tôn giáo,đảng phái,dân tộc.Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.Ai có súng dùng súng.Ai có gươm dùng gươm,không có gươm thì dùng cuốc,thuổng,gậy gộc.Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu nước đã đến.Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một làng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
  4. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: - So sánh cách dung từ, câu với Hịch tướng sĩ 1. Ví dụ: Văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc Lời kêu gọi Hịch tướng kháng chiến”. toàn quốc sĩ 2. Nhận xét kháng chiến - Từ ngữ biểu cảm: Quên ăn, Hỡi, muốn, phải nhân nhượng, lấn tới, Từ ngữ biểu Hỡi, muốn, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định lộ tình cảm phải nhân ruột đau như không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, nhượng . cắt, nước dùng, ai cũng phải. mắt đầm - Câu cảm thán: đìa + Hỡi đồng bào toàn quốc! Câu văn có Hỡi đồng Thật khác + Hỡi đồng bào! tính biểu bào toàn nào như + Chúng ta phải đứng lên! cảm quốc, hỡi đem thịt anh em binh + Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! nuôi hổ sĩ + Thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta! đói! Hãy- Hai tìm văn những bản này giốngtừ nhau ở: +Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! •Về + Cùng mặt là sử văn dụng bản nghị từ luận. + Kháng chiến•Tại thắngsao 2lợi văn muôn bản năm ! ngữngữ + biểuCùng và đặt sửlộ dụng tìnhcâu câu cảmcó văn và từ ngữ có giá trị * Vai trò của yêu tố miêu tả: Yếu tố biểu mãnhbiểu cảmliệt•Vậy của yếu tác tố giả biểu cảm cảm không nàyđóng lại vai làtrò văn chủ yếubản nhưng lại tác tính chất biểu cảm có •Vậy 2 văn bản và nhữngcó câuvai tròcảm gì trong văn động mạnh nghịmẽ đến luận cảm chứxúc của người đọc. ➔giống Bởi nó với không bài “ Hịchnhằm mục đích biểu này giống nhau ở thán trongbản đoạn nghị vănluận ? Làm cho vănkhông bản nghị phải luận là có văn sức thuyết phục tướngcảm, trữsĩ” tìnhhay màkhông nhằm? mục đích cao. điểm nào? trên? bản biểu cảm? nghị luận.
  5. Vậy văn bản nghị luận có cần yếu tố biểu cảm hay không? Vì sao? Theo dõi bảng đối chiếu: 1 2 Thấy sứ giặc đi lại ngoài đường, Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, phụ. mang thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. Lúc bấy giờ các ngươi sẽ bị bắt. Lúc bấy giờ ta và các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất cả, Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, nhất định chứ không thể mất nước, không không chịu mất nước, nhất định không chịu làm thể làm nô lệ. nô lệ. Chúng ta phải đứng1 lên. Hỡi đồng bào! 2 Chúng ta phải đứng lên! Không có yếu tố biểu cảm Có thêm yếu tố biếu cảm Câu văn cứng nhắc, không có Câu văn mang lại ấn tượng với người đọc → → ấn tượng. ➔ •EmCó táchãy động so sánh mạnh và. rút ra nhận xét: hai bảng này có Văn bản nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Vì yếuđiểm tố gì biểu khác cảm nhau? giúp văn nghị luận có hiệu quả, thuyết phục và tác động mạnh đến người đọc, người nghe.
  6. Vậy làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? - Người viết không những phải suy nghĩ đúng đắn về vấn đề đó mà còn phải thực sự xúc động, có tình cảm với những gì mà mình viết. Ngoài sự rung động về cảm xúc, người viết phải có phẩm chất gì khác? - Người viết còn phải rèn luyện cách viết của mình, phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm.
  7. Đọc đoạn văn sau: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối: ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Ngoài từ ngữ và câu văn biểu cảm tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Ngoài từ ngữ và các câu văn biểu cảm tác giả còn sử dụng nghệ thuât so sánh và nói quá. Để làm tang tính thuyết phục. (Các biện pháp tu từ cũng là yếu tố biểu cảm)
  8. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Có ý kiến cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị trong văn nghị luận càng tăng. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? Không đồng ý với ý kiến trên. Vì: biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ cho văn bản nghị luận, nếu dùng qua nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần. - Để tránh lí luận dông dài và lạc sang văn biểu cảm ta không nên dùng quá nhiều yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
  9. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: 1. Ví dụ: Văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. 2. Nhận xét * Vai trò của yêu tố miêu tả: Yếu tố biểu cảm không đóng vai trò chủ yếu nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc. ➔ Làm cho văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao. 3. Kết luận- Ghi nhớ SGK, Tr 97 •Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả •Từ việc phân tích các thuyết phục lớn hơn, vì nó có tác động mạnh ví dụ ở trên, em hãy đến tình cảm của người đọc (người nghe) •Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, cho biết văn nghị luận người làm văn phải thực sự có cảm xúc trước có cần có yếu tố biểu những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm hay không? Nếu cảm xúc đó bằng những từ ngữ câu văn có sức có thì tác dụng của nó truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân là gì? Và khi dùng ta thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. cần chú ý điều gì? II. Bài tập
  10. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: Bài tập 1: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm 1. Ví dụ: Văn bản: “Lời kêu gọi toàn trong phần I - Chiến tranh và “người bản quốc kháng chiến”. xứ”(ở văn bản “Thuế máu”) và cho biết tác 2. Nhận xét * Vai trò của yêu tố miêu tả: Yếu tố giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu biểu cảm không đóng vai trò chủ yếu cảm. Tác dụng của biểu cảm đó là gì? nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cảm xúc * Yếu tố biểu cảm: tên da đen bẩn thỉu, A-nam- của người đọc. ➔ Làm cho văn bản nghị mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ luận có sức thuyết phục cao. công lí và tự do 3. Kết luận- Ghi nhớ SGK, Tr 97 * Tác dụng: mỉa mai, phơi bày giọng điệu dối trá của bọn thực dân -> Biện pháp: giễu nhại, II. Bài tập đối lập Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái. Một số khác đã bỏ xác tại . Tác dụng: gây cười châm biếm sâu cay. Biện pháp: dùng từ ngữ, hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân.
  11. Bài tập 2: đọc đoạn nghị luận sau: “Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ. Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”. Nói làm sao cho các bạn hiểu trong 7, 8 năm trời, nào đọc sách, nào nhận xét, xem truyện, giảng văn , nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng với một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết. Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyen văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường? Cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn?tác giả đã làm gì để đoạn vừa thuyết phục, vừa gợi cảm Tác giả không chỉ phân tích thiệt hơn cho học trò, để thấy đc tác hại của việc học tủ và học vẹt. Tác giả còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của học sinh. Tác giả đã sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu cảm, giọng điệu tâm tình, thân mật, gần gũi
  12. Bài tập 3: Viết một đoạn văn trình bày luận điểm: “chúng ta không nên học vẹt và học tủ” sao cho đạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm? Gợi ý: -Về lí lẽ, dẫn chứng: làm rõ tác hại của lối học này và đưa ra dẫn chứng cụ thể. - Yếu tố biểu cảm: bày tỏ sự đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, kiến thức (lối học vẹt) và lối học cầu may (lối học tủ).
  13. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: A.CHUẨN BỊ Ở NHÀ 1. Ví dụ: Văn bản: “Lời kêu gọi toàn * Đề bài : "Sự bổ ích của những quốc kháng chiến”. 2. Nhận xét chuyến tham quan ,du lịch đối với * Vai trò của yêu tố miêu tả: Yếu tố học sinh". Lập dàn ý các luận biểu cảm không đóng vai trò chủ yếu điểm và luận cứ cần thiết nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc. ➔ Làm cho văn bản nghị -Vấn đề bàn luận : Ích lợi của việc luận có sức thuyết phục cao. tham quan du lịch đối với học sinh 3. Kết luận- Ghi nhớ SGK, Tr 97 II. Bài tập -Kiểu bài: chứng minh III. Luyện tập- Tr. 108,109- SGK) B. LUYỆN TẬP TRÊN LỚP •Đề bài yêu cầu làm Bài 1: Để làm sáng tỏ vấn đề trên, sáng tỏ vấn đề gì? cách sắp xếp các luận điểm theo Dùng phương pháp trình tự dưới đây có hợp lý không? lập luận nào? Vì sao? Nên sửa như thế nào? (a, b, c, d, e )
  14. Tiết 120, 121- Tập làm văn TÌM HIỂU – LUYỆN TẬP YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Bài 1: Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây có hợp lý không? Vì sao? Nên sửa như thế nào? (a, b, c, d, e ) a)Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta d) Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. hiểu biết nhiều hơn và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên,của quê hương đất nước. e) Những chuyến tham quan, du lịch giúp ta b)Những chuyến tham quan, du lịch mang tăng cường sức khỏe. lại cho ta nhiều bài học có thể chưa có a) Những chuyến tham quan, du lịch giúp trong sách vở. ta hiểu biết nhiều hơn và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên,của quê hương đất c)Những chuyến tham quan, du lịch khiến nước. ta hiểu cụ thể hơn,sâu hơn những điều được c) Những chuyến tham quan, du lịch khiến học ở trong nhà trường. ta hiểu cụ thể hơn,sâu hơn những điều d)Những chuyến tham quan, du lịch đem được học ở trong nhà trường. đến cho ta thật nhiều niềm vui. b) Những chuyến tham quan, du lịch mang e) Những chuyến tham quan, du lịch giúp lại cho ta nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở. ta tăng cường sức khỏe. d → e → a → c → b
  15. Bài 2: A. ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY CÁC LUẬN ĐIỂM BÀI 1. Đoạn văn mẫu 1. Đoạn văn mẫu 2. Những chuyến tham quan du lịch giúp Những chuyến tham quan du chúng ta hiểu biết nhiều hơn và yêu mến hơn lịch giúp chúng ta hiểu biết nhiều hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, quê hương, đất nước. và yêu mến hơn vẻ đẹp của thiên nhiên, Có thể nói trên đất nước ta có nhiều phong quê hương, đất nước. Có thể nói trên cảnh đẹp, nhiều nơi là điểm du lịch hấp dẫn đất nước ta có nhiều phong cảnh đẹp, đối với khách tham quan trong và ngoài nước nhiều nơi là điểm du lịch hấp dẫn đối như Vũng Tàu, Đà Lạt, vịnh Hạ Long Tuy với khách tham quan trong và ngoài chúng em chưa một lần được đến những nơi nước như Vũng Tàu, Đà Lạt, vịnh Hạ ấy, có tiếc và buồn một chút nhưng mỗi lần Long Tuy chúng em chưa một lần được đi tham quan ở Đền Đô (Đình Bảng), chùa Dâu, chùa Bút Tháp (Thuận được đến những nơi ấy, nhưng mỗi lần Thành) hay ở nhiều nơi khác nữa ,chúng em được đi tham quan ở Đền Đô (Đình thấy vui sướng,tự hào và vẫn tự nhủ với nhau Bảng), chùa Dâu, chùa Bút Tháp rằng: Đất nước mình ở đâu cũng đẹp, đẹp như (Thuận Thành) hay ở nhiều nơi khác một bức tranh. nữa chúng em vẫn tự nhủ với nhau rằng: Đất nước mình ở đâu cũng đẹp. Hãy phát hiện yếu tố biểu cảm trong đoạn văn ?
  16. Bài 2: B.Nếu phải trình bày luận điểm :Những chuyến tham quan, du lịch đém đến cho ta thật nhiều niềm vui”, hãy cho biết: - Luận điểm ấy gợi cho em cảm xúc gì? - Trước khi đi; rất hồi hộp, náo nức chờ đợi -Trong khi đi : ngạc nhiên, thích thú, sung sướng ngỡ ngàng -Sau khi đi về; cảm động, hài lòng, có chút gì đó tiếc nuối - Theo em đoạn nghị luận sau đã thể hiện được hết cảm xúc ấy chưa? “Không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất, những chuyến tham quan, du lịch còn đem lại cho ta rất nhiều niềm vui sướng trong tâm hồn. Chắc các bạn chưa quên lần cả lớp đến tham quan vịnh Hạ Long. Hôm ấy không ai trong chúng ta,kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, chợt thấy trải ra trước mắt cả một cảnh trời biển, núi non mênh mông, kì thú. Tôi nhớ hôm trước bạn Lệ Quyên còn đang âu sầu vì bị cô giáo phê bình. Tôi để ý thấy lúc đầu Lệ Quyên vẫn lặng lẽ, nhưng nét mặt bạn cứ rạng rỡ dần lên trước cảnh nước biếc non xanh. Nỗi buồn kia đã tan hẳn đi , như một phép màu. Niềm sung sướng ấy Cókhôngnên thểđưa cóvào khi cácchúngđoạn ta suốtvăn nămcác từchỉngữ quanhbiểu quẩncảm trongnhư căn: biếtnhà, baonơi nhiêugóc phốmệt haymỏi, trêndiệu con đườngkì thay, mòncó quenai lại,thuộclàm.” sao có được không? nếuCần tăngcó thì cườngđưa yếuvào tố chỗbiểu nàocảm trongnhư thếđoạn nào để? đoạn văn biểu hiện đúng những cảm xúc chân thật của em?
  17. Hướng dẫn về nhà làm bài tập 3: Đề bài: “Chứng minh rằng nhiều bài thơ em đã học như: Cảnh khuya của Hồ Chí Minh, Khi con tu hú của Tố Hữu, Quê hương của Tế Hanh đều biểu hiện rõ tình cảm thiết tha của các nhà thơ đối với thiên nhiên đất nước”. Gợi ý: -Xác định thể loại: Chứng minh -Xác định nội dung: Tình cảm của các nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước. -Giới hạn kiến thức: Bài cảnh khuya của Hồ Chí Minh, Khi con tu hú của Tố Hữu, Quê hương của Tế Hanh và các bài thơ khác mà mình thích. -Tìm luận điểm sắp xếp hệ thống các luận điểm,luận cứ. -Lập dàn ý, vận dụng đưa các yếu tố biểu cảm vào đoạn văn mình có cảm xúc. Tránh lan man dễ sa vào kiểu bài văn biểu cảm.