Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 128, 132, 133: Tổng kết phần văn - Ninh Thị Loan

ppt 20 trang Hải Phong 19/07/2023 1240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 128, 132, 133: Tổng kết phần văn - Ninh Thị Loan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_128_132_133_tong_ket_phan_van_n.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 128, 132, 133: Tổng kết phần văn - Ninh Thị Loan

  1. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN CỤM VĂN BẢN TRUYỆN KÍ VIỆT NAM CỤM VĂN BẢN THƠ VĂN BẢN VĂN HỌC CỤM VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỤM VĂN BẢN VH NƯỚC NGOÀI VÀ VB NHẬT DỤNG Biên soạn và thục hiện: Ninh Thị Loan – THCS Cẩm Phúc
  2. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam. st Văn Tác Thể Nội dung chủ yếu Nghệ thuật t bản giả loại đặc sắc Vào nhà Thể hiện phong thái ung Phan Thất Thể thơ truyền ngục dung, đường hoàng và khí 1 Bội ngôn thống. Khẩu khí Quảng phách kiên cường, bất khuất Châu bát cú rắn rỏi, hào Đông vượt lên cảnh tù ngục khốc hùng cảm tác liệt của chí sĩ yêu nước đầu TKXX Thể hiện hình tượng đẹp, 2 Hình tượng nghệ ngang tàng, lẫm liệt của thuật có tính chất Đập Thất người anh hùng cứu nước dù Phan đa nghĩa. Bút pháp đá ngôn gặp bước nguy nan vẫn Châu lãng mạn, khẩu khí Côn bát cú không sờn lòng đổi chí. Lôn Trinh ngang tàng
  3. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam. st Văn Tác Thể Nội dung chủ yếu Nghệ thuật đặc t bản giả loại sắc Là tâm sự của một người Ngôn ngữ giản Muốn Thất bất hoà sâu săc với thực dị , tự nhiên, làm Tản 3 ngôn tại tầm thường, xấu xa, giàu khẩu khí, thằng Đà bát muốn thoát li thực tại. giọng hóm Cuội cú hỉnh Mượn lời con hổ bị nhất Hình tượng trong vườn bách thú để nhiều tầng ý 4 Nhớ Thế Tám diễn tả sâu sắc nỗi chán nghĩa Bút pháp rừng Lữ chữ ghét thực tại tầm thường, lãng mạn, từ tù túng và khao khát tự do ngữ gợi hình, mãnh liệt. âm điệu biến hoá
  4. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam. st Văn Tác Thể Nội dung chủ yếu Nghệ thuật đặc t bản giả loại sắc Thể hiện niềm cảm thương Thơ ngũ ngôn chân thành trước một lớp Ông Vũ Năm bình dị, cô Đình người đang tàn tạ và nỗi tiếc đồ chữ nhớ cảnh cũ người xưa của đọng, đầy gợi 5 Liên tác giả cảm. Là bức tranh tươi sáng, sinh Lời thơ bay động về một làng quê miền Quê bổng, đầy cảm Tế Tám biển . Thể hiện tình yêu tha hương thiết đối với quê hương làng xúc, so sánh Hanh chữ 6 biển của tác giả, độc đáo.
  5. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam. st Văn Tác Thể Nội dung chủ yếu Nghệ thuật đặc t bản giả loại sắc Lòng yêu cuộc sống và Giàu nhạc điệu, Khi Tố khao khát tự do cháy mượt mà, uyển 7 con Lục Hữu bỏng của người chiến sĩ chuyển,cảm xúc tu hú bát cách mạng trong cảnh tù thiết tha , sôi nổi. đày. Nguyễn Tinh thần lạc quan, Tức Ái Tứ Ngắn gọn, hàm cảnh Quốc tuyệt phong thái ung dung 8 của Bác trong cuộc súc,, vừa mang Pác tính cổ điển vừa Bó sống cách mạng đầy gian khổ. giàu chất hiện đại
  6. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN I. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam. st Văn Tác Thể Nội dung chủ yếu Nghệ thuật đặc t bản giả loại sắc Hồ Tình yêu thiên nhiên - Giản dị, Ngắm Tứ Chí say mê và phong thái - Hàm súc . 9 trăng tuyệt Minh ung dung của Bac ngay trong cảnh ngục tù tối tăm Từ việc đi đường núi đã Hồ Giàn dị mà Đi Tứ gợi ra chân lí đường đời: hàm súc mang 10 Chí đường tuyệt vượt qua gian lao chồng Minh ý nghĩa tư chất sẽ tới thắng lợi vẻ tưởng sâu sắc. vang.
  7. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN II. Sự khác nhau về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản. Sự khác nhau về hình thức Văn bản Thể loại nghệ thuật giữa các văn bản Vào nhà ngục Quảng Thất ngôn bát cú Tính chất quy Đông cảm tác Thơ phạm; hình ảnh , Đường ngôn ngữ mang Đập đá Côn Lôn Thất ngôn bát cú luật tính chất đặc trưng, Muốn làm thằng Cuội Thất ngôn bát cú ước lệ. Nhớ rừng Tám chữ Đổi mới vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ Thơ bình dị, tự nhiên; Ông đồ Năm chữ mới cảm xúc mới mẻ, Quê hương Tám chữ biểu hiện trực tiếp, phóng khoáng, tự do.
  8. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN III. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. TT Tên văn Thể Tên Nội dung chính Nét nghệ thuật nổi bản, tác loại nước, bật giả thời gian Cái chết thương tâm Nghệ thuật kể chuyện Cô bé Truyện Đan của cô bé bán diêm→ hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng bán ngắn Mach kêu gọi tình thương và tưởng,xây dựng các diêm Thế kỉ 1 lòng nhân ái. hình ảnh tương phản. (An-đéc- XIX xen) ĐônKi-hô-tê là Nghệ thuật châm người có lí tưởng biếm, hài hước; xây Đánh Tiểu Tây Ban cao quý nhưng hành dựng nhân vật Đôn nhau với thuyết Nha động điên rồ và nực Ki-hô-tê và Xan-chô cối xay Thế kỉ cười.Xan-chô là Pan-xa tương phản về 2 gió. XVII người thực tế nhưng mọi mặt,tác giả đã tạo (trích) nhiều khi thiển cận, nên một cặp nhân vật bất hủ trong văn học. (Xéc- tầm thường đáng chê van-tét) trách.
  9. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN III. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. TT Tên văn Thể Tên Nội dung chính Nét nghệ thuật nổi bản, tác loại nước, bật giả thời gian Ca ngợi tình yêu thương cao Xây dựng nhiều tình cả giữa những con người Chiếc lá Mĩ tiết hấp dẫn,sắp xếp nghèo khổ, đặc biệt là sức cuối cùngTuyện chặt chẽ khéo léo;kết Thế mạnh của nghệ thuật đã làm 3 cấu đảo ngược tình (O Hen-ri)ngắn hồi sinh con người tuyệt kỉ huống hai lần. XX vọng. Miêu tả hai cây phong hết Hai cây Tiểu Cư- Nghệ thuật miêu tả sức sinh động bằng ngòi bút phong thuyết rơ-gư- tinh tế, kết hợp nhân đậm chát hội hoạ.Người kể xtan hoá đã làm cho hai 4 đã truyền cho ta tình yêu cây phong như có Thế kỉ quê hương và lòng yêu kính (Ai-ma- tâm hồn riêng, tiếng XX người thầy đã vun trồng ước tốp) nói riêng. mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
  10. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN III. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. TT Tên văn Thể Tên nước, Nội dung chính Nét nghệ thuật nổi bản, tác loại thời gian bật giả Đi bộ Tiểu Pháp Ca ngợi sự tự do, Lập luận chặt chẽ, lí 5 ngao du thuyết Thế kỉ yêu quí và say mê lẽ sắc bén, có sức XVIII khám phá vẻ đẹp của thuyết phục. (Ru-xô) thiên nhiên.
  11. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN IV. Các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8: TT Tên văn Chủ đề chính Phương thức bản biểu đạt chính Thông tin về Để bảo vệ môi trường sống, cần Thuyết minh kết hợp 1 ngày Trái Đất hạn chế và không sử dụng bao bì ni với lập luận. năm 2000 lông. Ôn dịch Thuốc lá có hại và nguy hiểm cho Thuyết minh kết hợp 2 thuốc lá mọi người vì vậy cần phải có quyết tâm cao và biện pháp với lập luận, biểu cảm. triệt để chống thuốc lá hơn cả chống ôn dịch. Bài toán dân Phát triển dân số theo kế hoạch, Lập luận kết hợp với số hạn chế sự bùng nổ dân số là tự sự và thuyết 3 nhiệm vụ quan trọng của mỗi gia minh. đình, mỗi quốc gia.
  12. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN V. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. 1. Hệ thống văn bản nghị luận Tác Tác Thể loại Nội dung Những luận điểm chín phẩm/ giả Đoạn trích Chiếu Lý Nghị Thể hiện khát - Dẫn sử các triều đại lớn từng dời trở nên dời đô Côn luận vọng của nhân hung thịnh, bền vững g trung đại dân về một đất - Đối chiếu với thực trạng hai nhà Đinh, Lê Uẩn nước độc lập, khi đóng đô ở Hoa Lư thống nhất, phản - Đưa ra những ưu điểm về mặt địa hình và ánh ý chí tự điều kiện tự nhiên của thành Đại La cường của dân tộc Hịch Trần Nghị Phản ánh tinh - Nêu gương trung thần nghĩa sĩ trong sử tướng sĩ Quố luận thần yêu nước sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân c trung đại nồng nàn của dân vì nước Tuấn tộc ta thể hiện qua - Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù lòng căm thù giặc - Lảm rõ đúng sai trong lối sống, hành động và ý chí quyết của các tướng sĩ thắng kẻ thù - Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ
  13. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN V. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. 1. Hệ thống văn bản nghị luận Tác Tác Thể Nội dung Những luận điểm chín phẩm/Đo giả loại ạn trích Nước Đại Nguyễn Nghị Văn bản có ý - Quan điểm, tư tưởng nhân nghĩa Việt ta Trãi luận nghĩa như một xuyên suốt tác phẩm trung bản tuyên bố chủ - Khẳng định lẽ phải thuộc về ta, địch đại quyền, tuyên ngôn là kẻ bạo ngược, ắt sẽ bị tiêu diệt độc lập - Việc tiêu diệt kẻ thù là tất yếu - Minh chứng cho sự độc lập: về lãnh thổ, văn hiến, phong tục, triều đại Bàn luận La Sơn Nghị Nêu rõ mục đích, - Mục đích chân chính của việc học về phép Phu Tử luận phương pháp học học Nguyễn trung để trở thành người - Khẳng định những quan điểm, Thiếp đại có ích phương pháp đúng đắn, phê phán những quan điểm học tập sai trái - Tác dụng chân chính của việc học
  14. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN V. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. 1. Hệ thống văn bản nghị luận 2. Bài tập Bài 1: Các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta gắn liền với những sự kiện lịch sử: Gợi ý’ - Chiếu dời đô: Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn tức vua Lí Thái Tổ viết bài chiếu này bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc Ninh Bình) về Đại La (tức Hà Nội ngày nay). - Hịch tướng sĩ: Được viết trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần 2 (1285) - Nước Đại Việt ta: Được công bố vào ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428) sau khi quân ta đại thắng đánh tan 15 vạn viện binh của quân Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hòa chấp nhận rút quân về nước. Bài 2: Phần mở đầu bài văn nghị luận thường nêu gương sử sách hoặc dẫn tư tưởng trong sử sách, điều đó có tác dụng gì? Gợi ý: Phần mở đầu của văn bản nghị luận trung đại thường nêu gương sử sách hoặc việc dẫn tu tưởng trong kinh sách. Điều này có tác dụng là: + Các tấm gương sử sách hay tư tưởng trong kinh sách đều là những dẫn chứng, những chân lí được công nhận và được nhiều người biết đến. + Việc viện dẫn những dẫn chứng như vậy trong phần mở đầu sẽ tạo nên tiền đề, chỗ dựa vững chắc cho lí lẽ của tác giả. Nhờ đó, tác phẩm sẽ có sức thuyết phục, độ tin cậy cao hơn.
  15. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN V. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. 1. Hệ thống văn bản nghị luận 2. Bài tập Bài 3: Điểm chung của ba văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ ,Nước Đại Việt ta? Gợi ý: Cả ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, NƯớc Đại Việt ta đều thể hiện những khát vọng cao cả, mãnh liệt của người viết + Qua tác phẩm Chiếu dời đô, vua Lí Công Uẩn thể hiện khát vọng về một đất nước thống nhất, độc lập, thu về một mối, khát vọng cùng nhân dân xây dựng và phát triển một đất nước Đại Việt lớn mạnh, khí phách và hùng cường. + Qua tác phẩm Hịch tướng sĩ, tác giả Trần Quốc Tuấn cũng thể hiện khát vọng mãnh liệt về một dân tộc thống nhất và khí phách. Khát vọng ấy được biểu lộ qua tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù. Cả bài hịch sục sôi một tinh thần sẵn sàng xả thân vì nước: " Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.“ + Qua đoạn trích Nước Đại Việt ta, tác giả Nguyễn Trãi cũng nêu cao khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường, nêu cao khí phách của dân tộc Đại Việt đang và đã trên đà lớn mạn qua việc khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt và khẳng định vì thế của Đại Việt ngang hàng với các cường quốc lớn ở phương Bắc. ⇒ Chính khát vọng độc lập và khí phách Đại Việt đã làm nên vẻ đẹp tinh thần hiếm có của ba áng văn chương kiệt tác này.
  16. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN V. Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học nước ngoài đã học ở lớp 8. 1. Hệ thống văn bản nghị luận 2. Bài tập Bài 4: Đọc văn bản và trả lời câu hỏi CĂN DẶN TRƯỚC KHI MẤT Xưa kia, Triệu Vũ Đế dựng nước, vua Hán đem quân sang đánh, dân chúng bèn làm kế "vườn không nhà trống". Rồi đại binh kéo sang châu Liêm, châu Khâm đánh vào Trường Sa, đoản binh thì tập kích phía sau. Đó là một thời. Đời Đinh, Lê, đề bạt được bậc hiền tài, cõi Nam vừa húng cường lên mà phương Bắc thì đang mỏi mệt suy yếu. Trên dưới cùng ý nguyện, lòng dân không chia lìa, xây thành bình lỗ mà phá được quân Tống. Đó lại là một thời. Nhà Lý vừa mở mang cơ nghiệp, quân Tống đã xâm phạm vào bờ cõi. Bèn dùng Lý Thường Kiệt để đánh châu Khâm, châu Liêm, mấy lần đến tận Mai Lĩnh. Ấy là có cái thế đánh được vậy. Mới rồi, Toa Đô và Ô Mã Nhi bốn mặt bao vây, nhờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà thuận, cả nước dồn sức lại mà bọn chúng đành phải chịu trói, đó cũng là do lòng trời xui nên như vậy Tóm lại, giặc cậy trận dài, ta cậy binh ngắn, lấy ngắn chế dài là lẽ thường của binh pháp. Nếu thấy quân giặc đến ồ ạt như lửa to gió táp thì đó là tình thế dễ chế ngự. Nếu chúng dùng lối tằm ăn lá, hành binh dần dà, không ham của dân, không cốt thắng mau, thì phải kén dùng tướng giỏi, liệu xem quyền biến, giống như đánh cờ, phải tuỳ tình thế mà đưa nước chống cho thích hợp. Phải gây dựng được một "đội quân cha con" rồi mới có thể sử dụng được. Vả lại, khoan sức cho dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy. a) Văn bản bàn về điều gì ? (Trần Quốc Tuấn) b) Những luận điểm chính của văn bản ? c) Nghệ thuật lập luận của văn bản có gì đặc sắc ?
  17. Gợi ý bài 4: a. Văn bản bàn về thượng sách để giữ nước b. Những luận điểm của văn bản: - Đánh giặc phải tuỳ tình thế mà đưa nước chống cho thích hợp. - Phải xây dựng được tinh thần đoàn kết trong chiến đấu - Khoan sức cho dân c. Trong văn bản này, tác giả có cách lập luận rất đặc sắc đó là đưa ra hàng loạt những dẫn chứng, bài học trong lịch sử rồi đi đến tổng hợp lại bằng các luận điểm, luận cứ. Cách lập luận này giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt được những tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt ở trong bài viết.
  18. Tiết 128,132,133 – Văn bản TỔNG KẾT PHẦN VĂN 1. Hệ thống văn bản nghị luận 2. Bài tập Bài 5: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa văn nghị luận trung đại và văn nghị luận hiện đại (dẫn chứng từ các tác phẩm đã học). Trả lời GIỐNG:Văn bản nghị luận trung đại và hiện đại đều được viết có lí, có tình, có chứng cứ và sức thuyết phục cao: + Có lí: có hệ thống luận điểm chặt chẽ + Có tình: thể hiện cảm xúc mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm của mình + Có chứng cứ: có dẫn chứng thực tế để chứng minh cho luận điểm trở nên thuyết phục Ba yếu tố trên kết hợp chặt chẽ với nhau tạo nên tác phẩm văn nghị luận trung đại cũng như văn nghị luận hiện đại một cách hoàn chỉnh. Ví dụ:- Với tác phẩm văn nghị luận trung đại “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn và tác phẩm văn nghị luận hiện đại “Bài toán dân số” của Thái An, chúng ta có thể thấy được 2 tác phẩm này đều có chung những đặc điểm trên.
  19. GỢI Ý bài 5 – Tiếp KHÁC NHAU - Hình thức của văn nghị luận trung đại thường được cố định ở một số thể loại riêng biệt như: chiếu, hịch, cáo, tấu - Còn trong nghị luận hiện đại thì hình thức co duỗi tự nhiên, câu văn sinh động, phong phú, có nhiều yếu tố khác cùng tham gia vào quá trình lập luận (chẳng hạn như biểu cảm, tự sự, miêu tả, ) - Nghị luận trung đại: có nhiều từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ: nhiều hình ảnh và hình ảnh thường có tính chất ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng(Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta), dùng nhiều điển tích, điển cố, Văn phong ấy khá gần với văn phong sáng tác, nên người ta đã nói ở thời trung đại “văn sử triết bất phân”. - Văn nghị luận hiện đại viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần đời sống hơn. Văn nghị luận trung đại còn mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại: tư tưởng thiên mệnh, đạo thần chủ, tâm lí sùng cổ dẫn đến việc sử dụng điển cổ, điển tích một cách phổ biến, - Về nội dung: + Văn nghị luận trung đại thường bàn tới những vấn đề to lớn, quan hệ tới quốc kế, dân an. + Văn nghị luận hiện đại có đề tài rộng hơn, phong phú hơn. Những vấn đề đời thường cũng được đưa ra đề nghị luận. Chẳng hạn “Ôn dịch thuốc lá",
  20. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP 1. Đọc kĩ các văn bản, nắm nội dung nghệ thuận 2. Nhớ tên tác giả, tác phẩm, thể loại văn bản. 3. Học tập cách viết văn bản nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.