Bài giảng Vật lí Lớp 9 - Chương I: Điện học - Tiết 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn - Trường THCS Tây Tựu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lí Lớp 9 - Chương I: Điện học - Tiết 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn - Trường THCS Tây Tựu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_vat_li_lop_9_chuong_i_dien_hoc_tiet_1_su_phu_thuoc.ppt
Nội dung text: Bài giảng Vật lí Lớp 9 - Chương I: Điện học - Tiết 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn - Trường THCS Tây Tựu
- VẬT LÝ 9
- CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHƯƠNG I - Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có mối quan hệ thế nào với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn? - Điện trở là gì? Điện trở phụ thuộc như thế nào vào chiều dài và tiết diện của dây dẫn? Căn cứ vào đâu để biết chính xác chất này dẫn điện tốt hơn chất kia? - Công suất điện của một dụng cụ điện hoặc của một mạch điện được tính bằng công thức nào? - Điện năng tiêu thụ của một thiết bị điện phụ thuộc vào những yếu tố nào? - Có những biện pháp nào để sử dụng an toàn điện và tiết kiệm điện năng?
- ĐẶT VẤN ĐỀ * Ở lớp 7 ta đã biết , Khi hiệu điện thế (U) đặt vào hai đầu bóng đèn càng lớn thì dòng điện chạy qua bóng đèn có cường độ (I) càng lớn và đèn càng sáng. ĐVĐ: Như vậy cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn có tỉ lệ với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó hay không ?
- NỘI DUNG 3. Vận dụng
- I. THÍ NGHIỆM: HOẠT ĐỘNG NHÓM: Vẽ sơ đồ mạch điện hình bên: DỤNG CỤ ĐO CHỨC NĂNG CÁCH MẮC Ampe kế Vôn kế Khóa
- I. THÍ NGHIỆM: HOẠT ĐỘNG NHÓM: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN DC ĐO CHỨC NĂNG CÁCH MẮC Ampe kế Đo CĐDĐ qua dây Mắc nối tiếp với dây Vôn kế Đo HĐT gữa 2 đầu dây Mắc song song với dây Khóa Đóng, ngắt dòng điện Mắc nối tiếp với dây
- 2. Đề xuất phương án thí nghiệm: * Dụng cụ: . . * Các bước tiến hành thí nghiệm: . . Chú ý: Di chuyển con chạy trên biến trở, ghi số liệu vào bảng kết quả với từng vị trí. kết quả Hiệu điện thế Cường độ dòng Lần đo (V) điện (A) 1 2 3
- TÌM MỐI LIÊN HỆ GIỮA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN (I) VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ (U) Ở HAI ĐẦU DÂY DẪN 2. Đề xuất phương án thí nghiệm: * Dụng cụ: Nguồn , cuộn dây dẫn, Am pe kế, Vôn kế, khóa * Các bước tiến hành thí nghiệm: - B1: Mắc mạch điện theo hình 1.2 - B2: Đo cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ứng với các hiệu điện thế khác nhau. - B3: Ghi số liệu vào bảng kết quả với từng vị trí kết quả Hiệu điện thế Cường độ dòng Lần đo (V) điện (A) 1 2 3
- I. Thí nghiệm: 1. Sơ đồ mạch điện: 2. Tiến hành thí nghiệm: Lần đo Hiệu Cường điện thế độ dòng (V) điện (A) 1 0 0 2 1,5 0,25 3 3 0,5 4 4,5 0,75 5 6 1
- BÀI 1: SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN I. Thí nghiệm: 1. Sơ đồ mạch điện: 2. Tiến hành thí nghiệm: C1 Từ kết quả thí nghiệm, Lần đo Hiệu Cường điện thế độ dòng hãy cho biết khi thay (V) điện (A) đ i HĐT gi a hai đ u ổ ữ ầ 1 0 0 dây dẫn, CĐDĐ chạy 2 1,5 0,25 qua dây dẫn đó có mối 3 3 0,5 quan hệ như thế nào 4 4,5 0,75 với HĐT. 5 6 1 Trả lời: Khi tăng (hoặc giảm) HĐT hai đầu dây dẫn bao nhiêu lần thì CĐDĐ chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần.
- MỐI LIÊN HỆ GIỮA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ Ở HAI ĐẦU DÂY DẪN I. THÍ NGHIỆM Nhận xét: Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn đó tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần. UI 11= UI22
- II. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ 1) Dạng đồ thị I(A) Khi U= 0V; I = 0A, ta có điểm 0 E Khi U= 1,5V; I = 0,3A 1,2 ta có điểm B D 0,9 Khi U= 3,0V; I = 0,6A C ta có điểm C 0,6 B Khi U= 4,5V; I = 0,9A 0,3 ta có điểm D 0 Khi U= 6,0V; I = 1,2A 1,5 3,0 4,5 6,0 U(V) ta có điểm E *Nhận xét: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của CĐDĐ vào HĐT là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
- C2: Dựa vào số liệu ở bảng 1 Lần đo Hiệu Cường mà em thu được từ thí điện thế độ dòng nghiệm, hãy vẽ đường biểu (V) điện (A) diễn mối quan hệ giữa I và U , 1 0 0 nhận xét xem nó có phải là 2 1,5 0,25 đường thẳng đi qua gốc toạ 3 3 0,5 độ hay không? 4 4,5 0,75 5 6 1 2) Kết luận: -Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng (hoặc giảm) bấy nhiêu lần
- C3: Từ đồ thị hình 1.2 hãy xác định: * Cường độ dòng điện qua dây dẫn khi hiệu điện thế là 2,5V ; 3,5V * Xác định giá trị U,I ứng với một điểm M bất kì trên đồ thị đó.
- C3: *Trên trục hoành , ta I(A) tìm giá trị U = 2,5V. E *Kẻ đường thẳng 1,2 M vuông góc với trục D hoành, gặp đường 0,9 biểu diễn ở đâu, thì 0,7 C từ điểm đó ta kẻ 0,6 0,5 đường thẳng vuông B góc với trục tung , 0,3 gặp trục tung ở đâu thì đó là giá trị I cần 0 2,5 3,5 1,5 3,0 4,5 6,0 U(V) tìm * Tương tự
- C4 IV. VẬN DỤNG Một học sinh trong quá trình làm thí nghiệm như trên với một số dây dẫn khác, đã bỏ sót không ghi một vài giá trị vào bảng kết quả. Em hãy điền những giá trị còn thiếu vào bảng (giả sử phép đo của bạn có sai số không đáng kể). Kết quả Hiệu điện thế (V) Cường độ dòng đo điện (A) Lần đo 1 2,0 = U1 0,1 = I1 2 2,5 = U2 0,125I2 = I2 U4 3 3 0,2 = I3 4 5 0,25 5 6,0 0,3
- IV. VẬN DỤNG C5 CĐDĐ chạy qua dây dẫn điện có tỉ lệ với HĐT đặt vào hai đầu dây dẫn đó hay không ? Trả lời: CĐDĐ chạy qua dây dẫn điện có tỉ lệ thuận với HĐT đặt vào hai đầu dây dẫn đó.
- BÀI TẬP VẬN DỤNG +1 +2 +1
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.1 Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế 12V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu? U1=12V I1=0,5A U2=36V I2= ? A U21 .I 36.0,5 I2 = = = 1,5(A) U1 12
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.2 Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là 1,5A khi nó được mắc vào hiệu điện thế 12V. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,5A thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu? I1=1,5A U1=12V I2=(1,5+0,5)=2,0A U2= ? V I21 .U 2,0.12 U2 = = = 16(V) I1 1,5
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.3 Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh cho rằng: Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây khi đó có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai? Vì sao? U1=6V I1=0,3A U =(6-2)=4V I =0,15A 2 2 ? U21 .I 4.0,3 I2 = = = 0,2(A) U61 Bạn học sinh này đã kết luận sai.
- BÀI TẬP VỀ NHÀ - Học thuộc phần ghi chép bài học. - Đọc phần “Có thể em chưa biết”. - Hoàn thành các bài tập trong sách bài tập. - Xem trước nội dung bài mới: “Điện trở của dây dẫn – Định luật Ôm”
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.1 Khi đặt vào hai đầu một dây dẫn một hiệu điện thế 12V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5A. Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đâu dây dẫn này tăng lên đến 36V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu? *Tóm tắt: U1=12V U2=36V I1 = 0,5A I2= ? A BÀI GIẢI Vì cường độ dòng điện tỷ lệ thuận với hiệu điện thế nên ta có: I1 U U .I 36.0,5 = 1 21 Suy ra: I2 = = = 1,5(A) I2 U2 U1 12 ĐS: I2 = 1,5A
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.2 Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là 1,5A khi nó được mắc vào hiệu điện thế là 12V. Muốn cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này tăng thêm 0,5A thì hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn này phải bằng bao nhiêu? *Tóm tắt: I1 = 1,5A U1 = 12V I2 = (1,5 + 0,5) = 2,0A U2= ?V BÀI GIẢI Vì cường độ dòng điện tỷ lệ thuận với hiệu điện thế nên ta có: I I .U 2.12 1 U1 2 1 = = Suy ra: U2 = = 16(V) I2 U2 I1 1,5 ĐS: U2 = 16V
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.3 Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh cho rằng nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây dẫn đó có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai? Tại sao? U1=6V I1=0,3A U =(6-2)=4V I =0,15A 2 2 ? U21 .I 4.0,3 I2 = = = 0,2(A) U61 Bạn học sinh này đã kết luận sai.
- BÀI TẬP VẬN DỤNG 1.4 Khi đặt hiệu điện thế 12V vào hau đầu một dây dẫn thì dòng điện chạy qua nó có cường độ 6mA. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó có cường độ giảm đi 4mA thì hiệu điện thế là: A. 3V. B. 8V. C. 5V. D. 4V.
- C5: Trả lời câu hỏi nêu ra ở phần mở bài * Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn điện tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn * Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn là một đường thẳng đi từ gốc toạ độ( U = 0 ; I = 0)
- Nhà vật lí học người Đức Georg Simon Ohm (G .S . Ôm 1789 - 1854) Tìm ra định luật nói về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện vào hiệu điện thế và điện trở của dây (Định luật Ôm) khi còn là giáo viên dậy vật lí ở một tỉnh lẻ năm 1827 . Năm 1876 ; 49 năm sau khi công bố định luật của mình thì viện hàn lâm khoa học nước Anh đã thành lập 1 uỷ ban đặc biệt để kiểm tra định luật Ôm một cách chính xác . Cho tới TK XIX mới được công nhận trên toàn thế giới và được ứng dụng rộng rãi cho tới ngày nay
- Học thuộc ghi nhớ bài Làm các bài tập từ 1.1 đến 1.4 SBT trang 4 Chuẩn bị bài học mới : Điện trở của dây dẫn - Định luật Ôm