Báo cáo Sáng kiến Nâng cao sự hứng thú, tập trung, tích cực trong giờ học KHTN 7 phân môn Sinh ở trường THCS Phong Huy Lĩnh
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Nâng cao sự hứng thú, tập trung, tích cực trong giờ học KHTN 7 phân môn Sinh ở trường THCS Phong Huy Lĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bao_cao_sang_kien_nang_cao_su_hung_thu_tap_trung_tich_cuc_tr.docx
Nội dung text: Báo cáo Sáng kiến Nâng cao sự hứng thú, tập trung, tích cực trong giờ học KHTN 7 phân môn Sinh ở trường THCS Phong Huy Lĩnh
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Tên sáng kiến: “Nâng cao sự hứng thú, tập trung, tích cực trong giờ học KHTN 7 phân môn Sinh ở trường THCS Phong Huy Lĩnh” II. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: Qua thực tế giảng dạy môn Khoa học tự nhiên ở các lớp được phân công, tôi nhận thấy, nhiều học sinh không nhận thức được hết tầm quan trọng của môn học nên có một số em khá thờ ơ với môn học, coi đây là môn phụ nên thường không tập trung chú ý, tìm hiểu kiến thức môn KHTN. Mặt khác, chương trình KHTN là chương trình mới có sự tổ hợp của ba môn Lý, Hoá, Sinh, có nhiều bài khó học, khó nhớ, kiến thức mang tính khoa học, khô khan, không hấp dẫn nên không tạo nhiều hứng thú cho các em trong học tập, từ đó dẫn đến kết quả học tập của nhiều em chưa cao, khả năng vận dụng kiến thức để làm đề, giải quyết các hiện tượng trong đời sống còn nhiều hạn chế. III. Mô tả giải pháp kỹ thuật III.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Giải pháp 1: Tổ chức hoạt động khởi động bằng hình thức vấn – đáp. Ưu điểm: - Giải pháp đơn giản, dễ thực hiện, học sinh học thuộc theo chỉ dẫn của giáo viên. Nhược điểm: - Học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực thụ động, độc lập chưa phát triển năng lực cũng như tư duy khoa học. - Chưa phát huy tính chủ động sáng tạo, tìm tòi, nghiên cứu và vận dụng kiến thức của HS. Nguyên nhân: - Việc tương tác giữa HS với thầy cô , giữa HS với HS hạn chế nên hiệu quả không cao. - HS chưa mạnh dạn đưa ra các chính kiến của mình trong tiết dạy trên lớp. 1
- Giải pháp 2: Khai thác, hình thành kiến thức trong phạm vi lớp học Ưu điểm: - Học sinh biết vâng lời và thực hiện tốt sự hướng dẫn của giáo viên. Giúp cho học sinh tự tin khẳng định được năng lực bản thân. Nhược điểm: - Việc dạy học chưa ự hứng thú, sự hấp dẫn trong tiết học. - Không khí trong tiết học còn căng thẳng, không thực sự vui vẻ, thoải mái. - Học sinh không được trải nghiệm thực tế nên không chủ động chiếm lĩnh kiến thức. - Chưa tạo sự thân thiện giữa học sinh và thiên nhiên, chưa giúp học sinh định hướng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Bảng 1: Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh với bộ môn Sinh học. Số lượng, tỉ lệ học sinh cho ý kiến Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Yêu thích 8/87 9 % Bình thường 35/87 40,2 % Không thích 44/87 50,8% Nguyên nhân: - Cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều, chưa có phòng thí nghiệm, vườn thực địa cho HS quan sát thực tế. - Giáo viên thường chú trọng bài giảng trên lớp, chưa chú trọng liên hệ thực tế, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Học sinh ngại tham gia vào các hoạt động học tập khi giáo viên tổ chức. III.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến Nâng cao phẩm chất, năng lực học sinh chính là một trong những hoạt động quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua giải pháp, giáo viên có điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sư 2
- phạm, tìm ra các giải pháp để kích thích học sinh, hướng dẫn các em biện pháp rèn luyện suy nghĩ độc lập, tích cực trong học tập. Học sinh lĩnh hội tri thức một cách tích cực chủ động, độc lập để phát triển năng lực cũng như tư duy khoa học, rèn được trí thông minh, óc sáng tạo, suy nghĩ linh hoạt và vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống. Tham gia các hoạt động trải nghiệm, thể hiện chính kiến của bản thân. Các điểm mới nói trên được thông qua các giải pháp cụ thể như sau: Giải pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL (K: Know, W: Want, L:Learn) vào tiết mở đầu nhằm thấu hiểu, khuyến khích tạo động lực cho học sinh khi học phân môn Sinh học. Điểm mới: - Sử dụng kĩ thuật KWL nhằm cho học sinh nói ra tâm tư, nguyện vọng, mong muốn trong tiết học. - Trên cơ sở đó giáo viên cùng với học sinh xây dựng bảng quy ước đánh giá thái độ, phẩm chất, năng lực của học sinh với môn học. - Tạo động lực cho học sinh yêu thích, tìm tòi, sáng tạo trong môn học. - Tạo sự kết nối giữa GV và HS để nâng cao chất lượng dạy – học. - Giúp học sinh hiểu được về các phương pháp học tập tích cực, nhẹ nhàng, hiệu quả. Cách thực hiện: Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt được sau bài học để học sinh nắm được nội dung bài học và các mục đích cuối cùng cần đạt được. Giới thiệu với học sinh về kĩ thuật KWL. K: Kiến thức/hiểu biết HS đã có W: Những điều HS muốn biết L: Những điều HS tự giải đáp/trả lời Bước 2: + Tổ chức các hoạt động thảo luận để học sinh được giới thiệu về bản thân, nhóm tổ của mình. 3
- + Giáo viên phát phiếu học tập cho nhóm và hướng dẫn học sinh sử dụng phiếu. + Học sinh thảo luận sau đó điền thông tin vào phiếu dưới sự chỉ đạo của giáo viên: Bước đầu học sinh điền thông tin vào cột K những gì liên quan đến bài học hoặc chỉ điền sau khi nghe về nội dung bài học mà giáo viên giới thiệu. Sau đó viết vào cột W những gì các em muốn biết về nội dung bài học hoặc chủ đề. Phiếu học tập KWL phân môn Sinh học: Nhóm: .. Lớp: Trường: Bài học: Ngày .tháng .năm Những điều đã biết Những điều muốn biết Những điều đã học được (K) (W) (L) Bước 3: + Sau khi tham gia các hoạt động học tập, kết thúc bài học học sinh điền vào cột L của phiếu những gì vừa được học. + GV lắng nghe mong muốn của học sinh từ đó khéo léo đưa ra những phản hồi phù hợp, đối chiếu với điều muốn biết đưa ra quy trình đánh giá được kết quả học tập, sự tiến bộ của mình qua giờ học. Bước 4: Kết luận lại vấn đề thống nhất các tiêu chí giữa giáo viên và học sinh để niêm yết thành bảng thi đua học tốt. Kí cam kết thực hiện. Kết quả - Giáo viên đã tạo cơ hội cho học sinh được trình bày chính kiến của mình qua sản phẩm KWL. - HS được trình bày tâm tư nguyện vọng của mình, vui vẻ, thoải mái. 4
- - Trên cơ sở đó, GV định hướng cho học sinh bắt đầu lập ra được kế hoạch và điều chỉnh cho phù hợp. - Thấy được lợi ích của việc hợp tác, tinh đoàn kết trong học tập, biết ý nghĩa của các mức độ để học tập hiệu quả. - Hình thành được quy tắc ứng xử văn minh trong giờ học. Áp dụng vào bài dạy cụ thể: Bài 22: Quang hợp ở thực vật 1. Giáo viên chuẩn bị những phiếu KWL Phiếu học tập KWL Nhóm: .. Lớp: Trường: Bài học: Ngày .tháng .năm Những điều đã biết Những điều muốn biết Những điều đã học (K) (W) được (L) 2. Tiến hành các bước lên lớp Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học: - Nêu được khái niệm, nguyên liệu, sản phẩm của quang hợp. - Viết phương trình tổng quát của quang hợp. - Nêu được mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong quang hợp. - Trình bày được vai trò của lá cây với chức năng quang hợp. - Giáo viên phân lớp thành 4-5 nhóm học tập, mỗi nhóm từ 8-10 hs; phân nhóm trưởng và thư ký. 5
- - Giáo viên phát phiếu và hướng dẫn cách sử dụng phiếu. 3. Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập: Học sinh tham gia các hoạt động học tập, thảo luận nhóm để thống nhất nội dung thông tin - Học sinh điền thông tin. - Giáo viên thu hồi thông tin. Hình 1.1 Học sinh hoạt động nhóm 6
- Hình 1.2 Sản phẩm hoạt động nhóm của HS Giải pháp 2: Tổ chức trải nghiệm cho học sinh dưới hình thức hoạt động STEM. Điểm mới: - Việc dạy học tạo sự hứng thú, sự hấp dẫn trong tiết học. - Học sinh được trải nghiệm thực tế nên chủ động chiếm lĩnh kiến thức. - Tạo sự thân thiện giữa học sinh với thiên nhiên, giúp học sinh định hướng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. - Kích thích sự tìm tòi độc lập của học sinh qua sự thu nhận kiến thức trực tiếp từ các hoạt động trải nghiệm, quá trình ghi nhớ của học sinh hiệu quả cao. Cách thực hiện: Quá trình tổ chức cho HS trải nghiệm thực hành thí nghiệm như: Chứng minh quang hợp ở cây xanh, hô hấp ở thực vật, vận chuyển nước và thoát hơi nước có thể tổ chức ngoài lớp học như phòng thí nghiệm hoặc ở nhà Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của bài học. Bước 2: Lựa chọn giải pháp. 7
- Lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp với mục tiêu bài học, phù hợp với đối tượng học sinh và cơ sở vật chất và không gian học tập. Bước 3: Giáo viên nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng để học sinh tự tìm kiếm các thông tin và phương tiện trực quan phù hợp. Bước 4: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Báo cáo, thuyết trình kết quả thí nghiệm rút ra nội dung kiến thức bài học. - Tuyên dương, khích lệ học sinh. Sau đây là một số ví dụ minh hoạ: Thực hành: Hô hấp ở thực vật Bước 1: Xác định vấn đề - Giáo viên lên kế hoạch trải nghiệm chủ đề: “ Hô hấp ở thực vật”. - Giáo viên yêu cầu HS liệt kê các ứng dụng của hô hấp trong thực tiễn. ? Muốn hạt nảy mầm nhanh thì trước khi gieo hạt cần làm gì? Giải thích cơ sở khoa học của cách làm đó. ? Tại sao người ta phải chống úng, chống hạn, chống rét khi gieo hạt? ? Vì sao phải trồng cây theo mùa vụ? Bước 2: Lựa chọn giải pháp HS nghiên cứu trả lời câu hỏi, thảo luận nhóm, xem video tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng đã xảy ra khi tiến hành thí nghiệm và ghi kết quả. HS chuẩn bị các điều kiện cho hạt nảy mầm. HS làm được thí nghiệm qua các bước thực hành: Chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu, lựa chọn hạt giống, ngâm hạt, theo dõi, bảo quản, tiến hành thí nghiệm, quan sát, nhận biết các hiện tượng xảy ra, ghi kết quả thí nghiệm. HS ghi lại được kết quả của thí nghiệm. Bước 3: Làm thử nghiệm GV yêu cầu HS giải thích được mục đích của từng bước thực hành. GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ/ hỗ trợ các nhóm (nếu cần). GV gọi 1 - 2 nhóm báo cáo kết quả thực hành. GV tổ chức cho HS các nhóm tự đánh giá. 8
- GV kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nhóm của học sinh thông qua kết quả của thí nghiệm. Học sinh chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ để làm. Hình 2.1 Thiết bị: Đĩa Petri, cốc thuỷ tinh, nhiệt kế, nước ấm ( 40 °C), bông y tế, giấy thấm, cốc đong Hình 2.2 Hạt thóc 9
- Hình 2.3 Nước vôi trong Hình 2.4 Ngâm hạt đậu trong nước ấm (40oC đến 45oC) khoảng 2 đến 3 giờ 10