Chuyên đề Lý thuyết sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học môn Ngữ Văn

doc 6 trang Minh Lan 16/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Lý thuyết sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_ly_thuyet_su_dung_ki_thuat_khan_trai_ban_trong_day.doc

Nội dung text: Chuyên đề Lý thuyết sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong dạy học môn Ngữ Văn

  1. CHUYÊN ĐỀ LÝ THUYẾT SỬ DỤNG KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN 1. Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn. 2. Mục đích sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn: Kĩ thuật khăn trải bàn phục vụ cho các mục đích sau: - Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. - Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề. - Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn - Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu. - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS. - Tăng cường tích độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. - Phát triển mô hình có sự hợp tác giữa HS và HS. 3. Tác dụng đối với HS: - HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau. - Rèn kỹ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề. - HS đạt được mục tiêu học tập cá nhân cũng như hợp tác. - Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn cho học tập có sự phân hóa. - Nâng cao mối quan hệ giữa HS, tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau. - Nâng cao hiệu quả học tập. 4. Cách tiến hành: - Chia HS thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy Ao.
  2. - Trên giấy Ao chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm (ví dụ nhóm 4 người thì chia thành 4 phần). Mỗi người ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh. - Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi/ nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ giấy Ao. - Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy Ao (tờ giấy Ao được coi như “khăn phủ bàn”. Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm. 4. Ưu điểm và hạn chế: a. Ưu điểm: - Ưu điểm: + Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực. + Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của từng cá nhân HS. + Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS và HS b. Hạn chế: + Mất thời gian để chuẩn bị giấy cho mỗi lần sử dụng, tốn kinh phí vì giấy Ao phải chuẩn bị nhiều. + Đặc biệt với những em ., sẽ không tránh khỏi việc trông chờ vào những HS học tốt hơn, đợi các bạn viết trước rồi viết theo, điều này nếu GV không kiểm soát tốt sẽ làm phản tác dụng của kĩ thuật dạy học này. + Mất khá nhiều thời gian trong quá trình tổ chức hoạt động nếu GV không quản lí tốt. 5. Một số ví dụ cụ thể trong dạy học môn Ngữ Văn THCS
  3. Sử dụng kĩ thuật dạy học Khăn phủ bàn vào những bài tập thực hành giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, lựa chọn các chi tiết cần thiết để trên cơ sở đó, các em phải sử dụng các hình thức hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp ; vận dụng những kiến thức đã biết, soi vào những điều kiện đã cho ở chủ đề, tìm ra lời giải. Ví dụ Phần II bài thơ “Mẹ” - Đỗ Trung lai Nhiệm vụ 2: II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN 1. Hình ảnh người mẹ. a) Mục tiêu: Giúp HS - Tìm được những chi tiết nói về hình ảnh người mẹ. - Cảm nhận về hình ảnh đó. b) Nội dung: - GV sử dụng KT khăn trải bàn cho HS thảo luận. - HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ. - HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) *Những từ ngữ được tác giả dùng để - GV đặt câu hỏi gợi dẫn, yêu cầu HS thảo nói về “mẹ” và “cau” trong bài thơ: luận theo nhóm đôi: ? Để làm nổi bật hình ảnh “mẹ” tác giả đã + Mẹ: còng, đầu bạc trắng, thấp, gần sử dụng các biện pháp tu từ nào? đất ? Qua đó, hình ảnh người mẹ được hiện lên + Cau: thẳng, ngọn xanh rờn, cao, gần như thế nào? với giời - Hình ảnh sóng đôi “cau” và “mẹ”: Thông qua hình ảnh cây cau, quả cau gần gũi thân thuộc, nhà thơ bày tỏ nỗi xót xa khi mẹ ngày càng già, mái tóc mẹ hòa vào mây trắng. - Những hình ảnh đối lập như Hình ảnh mẹ Hinh ảnh cau + lưng mẹ cau “thẳng” “còng” mẹ “đầu bạc cau “ngọn xanh trắng” rờn mẹ “ngày một cau “ngày càng
  4. thấp” cao” mẹ “gần đất” cau “gần giời” => Gợi ra sự liên tưởng về tuổi già khiến lòng người con quặn thắt khi “Cau gần với trời – Mẹ thì gần đất”. - Biện pháp tu từ so sánh “Một miếng B2: Thực hiện nhiệm vụ cau khô – Khô gầy như mẹ”: ví von HS: trao đổi theo nhóm đôi. hình ảnh mẹ già như miếng cau khô GV theo dõi, hỗ trợ cho HS (nếu HS gặp để gợi lên hình ảnh già nua héo hắt khó khăn). của người mẹ. B3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). HS: - Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm. - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS. - Chốt kiến thức và bổ sung thêm hành động của người mẹ: + Khi con còn bé bổ cau làm tư. + Hiện tại: cau bổ tám mẹ còn ngại to. Tác giả mượn hình ảnh nhai trầu quen thuộc để khắc họa hình ngời mẹ. Miếng trầu bổ nhỏ gợi ra tuổi già móm mém của mẹ. GV: Lời thơ ngỡ như lời nhận xét thông thường những đằng sau mỗi con chữ là bao đắng đót, xót xa khi nhận ra thời gian, nỗi vất vả cuộc đời đã hằn lên lưng còng, trên mái đầu bạc trắng của mẹ. Không cần nhiều lời chỉ qua hai hình ảnh lưng còng và mái đầu bạc trắng của mẹ mà gợi ra bao cảm nhận về công lao của mẹ, sự nhọc nhằn, đắng cay trong cuộc đời mẹ cho con khôn lớn, trưởng thành. Người con thảng thốt nhận ra quỹ thời gian của mẹ không còn nhiều, không tránh khỏi quy luật cuộc đời và ngày con xa mẹ đang đến gần, chúng ta cùng tìm hiểu tình cảm của người con dành cho mẹ. 4. Lưu ý Để sử dụng hiệu quả kĩ thuật khăn trải bàn cần Một số lưu ý
  5. - GV phải luôn bao quát lớp, giúp đỡ, định hướng kịp thời để HS tập trung vào chủ đề đang thảo luận, tránh sa vào những vấn đề không trọng tâm. Đảm bảo được tất cả HS đều phải đưa ra được ý kiến riêng của mình mà không phụ thuộc vào những bạn khác trong nhóm. - Áp dụng cho hoạt động nhóm với chủ đề nhỏ trong tiết học. - Tất cả HS đều được nghiên cứu về một vấn đề với các câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở, tạo điều kiện để HS đưa ra được đa dạng các ý trong câu trả lời. - Sau khi các nhóm hoàn tất công việc, GV yêu cầu các nhóm gắn sản phẩm của nhóm vào những vị trí dễ quan sát trong lớp để cả lớp cùng theo dõi, nhận xét. - HS ghi tên vào góc phiếu để GV dễ dàng đánh giá được thái độ, năng lực, hiệu quả làm việc của từng em. - Kĩ thuật “Khăn trải bàn” là kĩ thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể sử dụng tốt cho nhiều bài học, môn học. - Ngoài “Khăn trải bàn”, chúng ta cũng có thể áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực khác cũng có ý nghĩa tương tự như kĩ thuật “Các mảnh ghép”, “Bản đồ tư duy” Nhưng đối với HS THCS, đây là hình thức dễ thực hiện và tạo nên hứng thú nhiều hơn cho các em trong học tập. Giáo viên Nguyễn Thị Huệ