Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 8 năm học 2023-2024 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)

pdf 8 trang Minh Lan 15/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 8 năm học 2023-2024 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2023_20.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Ngữ Văn Lớp 8 năm học 2023-2024 - Trường THCS Liên Giang (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN: NGỮ VĂN 8 NĂM 2023 – 2024 Thời gian kiểm tra: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC – HIỂU Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới QUA ĐÈO NGANG Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi, tiều vài chú Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. (Bà Huyện Thanh Quan – Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, NXB Văn hoá, Hà Nội,1963) Câu 1: Em hãy cho biết bài thơ “Qua Đèo Ngang” được viết theo thể thơ nào? A. Lục bát B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn bát cú D. Tự do Câu 2: Bố cục của bài thơ “Qua Đèo Ngang” gồm mấy phần?
  2. A. Gồm 2 phần: Đề, kết. B. Gồm 4 phần: Khai, thừa, chuyển, hợp. C. Gồm 4 phần: Đề, thực, luận, kết. D. Không có bố cục cụ thể. Câu 3: Những từ tượng hình có trong bài là: A. Lom khom, lác đác. B. Lom khom, lác đác, quốc quốc, gia gia. C. Quốc quốc, gia gia. D. Không có từ nào. Câu 4: Hai câu thơ “Lom khom dưới núi, tiều vài chú/ Lác đác bên sông, chợ mấy nhà” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? A. Điệp ngữ và đảo ngữ B. Đối và điệp ngữ C. Đối và đảo ngữ D. Đảo ngữ và so sánh Câu 5: Cách ngắt nhịp của bài thơ? A. 3/4 B. 4/3 C. 2/2/3 D. 3/2/2 Câu 6: Nội dung chính bài thơ “Qua Đèo Ngang” thể hiện là gì ? A. Khung cảnh trên Đèo Ngang. B. Lòng yêu nước, thương nhà của tác giả.
  3. C. Sự heo hút, cô quạnh của canh tượng Đèo Ngang. D. Khung cảnh thiên nhiên trên Đèo Ngang và nỗi lòng của tác giả. Câu 7: Bài thơ “Qua Đèo Ngang” khắc họa khung cảnh thiên nhiên như thế nào? A. Cảnh thiên nhiên về chiều tối ảm đạm, thê lương. B. Cảnh thiên nhiên về chiều tối heo hút, hoang sơ. C. Cảnh thiên nhiên buổi ban ngày hùng tráng, bi ai. D. Cảnh thiên nhiên về chiều tối u buồn, tĩnh lặng Câu 8: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có tâm trạng như thế nào? A. Cô đơn, buồn vì nhớ nước, thương nhà. B. Mệt mỏi vì phải chèo đèo. C. Buồn sầu vì không gian heo hút, không thấy bóng người. D. Cô đơn giữa thiên nhiên hùng vĩ, rộng lớn. Câu 9: Chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ: “Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.” Câu 10: Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. II. VIẾT. (4,0 điểm) Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.
  4. BIỂU ĐIỂM CHẤM I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 C 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5
  5. 5 B 0,5 6 D 0,5 7 B 0,5 8 A 0,5 9 - Biện pháp tu từ đối: nhớ nước – thương nhà; biện pháp đảo ngữ. - Tác dụng: khắc hoạ sâu sắc nỗi lòng của một con người yêu nước: nhớ nước, thương nhà. Đồng thời thể hiện tài năng của tác giả khi mượn thanh âm tên loài vật để nói lên nỗi lòng của mình với nước nhà. 10. HS phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan qua các ý sau: - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ để miêu tả thời gian, không gian. - Sử dụng từ tượng hình kết hợp với biện pháp đảo ngữ miêu tả cảnh vật; chơi chữ để nói lên nỗi lòng của nhà thơ. II. Viết a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tình yêu thương trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài :
  6. + Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận. + Nêu vấn đề: Tình yêu thương trong cuộc sống. Thân bài : + Nêu quan niệm về tình yêu thương? – Tình yêu thương là sự quan tâm, chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người với con người. + Nêu biểu hiện của tình yêu thương trong đời sống (HS nêu được từ 3-4 biểu hiện GV cho điểm tối đa) - Trong gia đình ông bà cha mẹ anh chị em yêu thương đùm bọc nhau. - Cha mẹ hi sinh, chấp nhận những khó khăn gian khổ để đổi lấy cuộc sống ấm no hạnh phúc cho con. - Con cái biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ và yêu thương anh chị em. - Ngoài xã hội: Tình yêu thương được biểu hiện ở hành động nhường chỗ trên xe bus cho cụ già, chia sẻ phần ăn sáng của mình cho em bé đang đói bụng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, quan tâm chia sẻ với họ cả vật chất lẫn tinh thần + Phân tích ý nghĩa của tình yêu thương: - Tình yêu thương thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta. - Tình yêu thương sẽ khiến cho con người trở nên tốt đẹphơn. - Là cơ sở tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa con người với con người. - Thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng. - Yêu thương còn tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những người lầm đường lạc lối, mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin để họ sống tốt đẹp hơn. - Tình yêu thương con người còn là cơ sở để hình thành nên những phẩm chất tốt đẹp khác như lòng biết ơn, dũng cảm, vị tha Chúng ta cần có tình yêu thương còn bởi nó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN...
  7. + Dẫn chứng về tình yêu thương - Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nhân dân ta đã biết yêu thương đùm bọc nhau để chống lại kẻ thù xâm lược, có biết bao nhiêu bà mẹ VN nuôi giấu bộ đội như con đẻ của mình, biết bao nhiêu chiến sĩ coi đồng đội của mình như anh em ruột thịt, sẵn sàng đồng cam cộng khổ, thậm chí hi sinh cả tính mạng của mình để cứu đồng đội. Và chính có tình yêu thương, đoàn kết đó mànhân dân ta đã dành lại được độc lập, tự do. - Ngày nay, nhân dân ta thể hiện tình yêu thương qua những hành động cụ thể như giúp đỡ nhau để xoá đói giảm nghèo, chia sẻ kinh nghiệm làm giàu, giúp nhau vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Hay mỗi khi một vùng nào trong cả nước gặp thiên tai hạn hán, lũ lụt thì nhân dân cả nước cũng như kiều bào ở nước ngoài cùng chung tay giúp đỡ chia sẻ vật chất, động viên tinh thần để họ có thể ổn định cuộc sống. - Nhiều phong trào nhân đạo được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng như “Trái tim cho em”, “Lục lạc vàng”, “Vì bạn xứng đáng”, “Cặp lá yêu thương”, “Hiến máu nhânđạo”... * Phản biện: Bên cạnh những người sống có tình yêu thương thì trong XH vẫn còn những người sống vô cảm, ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản thân mình, nhận vào thật nhiều nhưng không muốn cho đi, không quan tâm, giúp đỡ người khác. Hay những người thể hiện tình yêu thương mà thiếu đi sự chân thành Những người đó cần phải lên án và phê phán. * Liên hệ bản thân - Tiếp theo cần có ý thức rèn luyện tình yêu thương ở mọi lúc mọi nơi bằng những hành động thiết thực trong cuộc sống. - Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác lúc gặp khó khăn. - Học tập theo những tấm gương có tình yêu thương con người. - Sống có trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình và những người xung quanh.
  8. - Tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện: chăm sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh... Kết bài : + Khẳng định vai trò của tình yêu thương. + Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh. Ký bởi: NGUYỄN THỊ THANH HIỀN Ký bởi: ĐỖ CAO DUNG Thời gian ký: 03/05/2024 Thời gian ký: 03/05/2024 09:42:47 21:50:43 Tổ chức xác thực: Viettel- Tổ chức xác thực: Viettel- CA RS CA RS