Đề thi thử vào Lớp 10 THPT năm học 2022-2023 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào Lớp 10 THPT năm học 2022-2023 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_thi_thu_vao_lop_10_thpt_nam_hoc_2022_2023_mon_ngu_van_lop.pdf
Nội dung text: Đề thi thử vào Lớp 10 THPT năm học 2022-2023 môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)
- UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn 9 (Thời gian làm bài: 120 phút) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi tấn công đã có một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình thường mà tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công. Cuối cùng, khi tấn công thực sự, thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là sức mạnh của sự chuẩn bị. Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị. (Trích “Giáo dục thành công theo kiểu Harvard”, Tập 2, Vương Nghệ Lộ, Người dịch: Nguyễn Đặng Chi, NXB Lao động, 2016, trang 235 - 236) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm). Theo tác giả, vì sao “trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội”? Câu 3 (1,0 điểm). Ghi lại những câu ngạn ngữ được trích dẫn trong văn bản và nêu tác dụng của việc trích dẫn đó. Câu 4 (1,0 điểm). Em có đồng ý với ý kiến của tác giả: “Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất”? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về hậu quả của việc thiếu tự tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Trích“Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải, Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) ---Hết---
- ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận 0,5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm. 2 Theo tác giả: “Trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành 0,5 công vang dội” bởi vì liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi tấn công đã có một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình thường mà tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm (Nếu HS chỉ nêu được ý 1 cho 0,25 điểm) - Trả lời khác đáp án hoặc không trả lời: 0 điểm. 3 - Những câu ngạn ngữ được trích dẫn: 0.5 + Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ + Một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà 0,5 -Tác dụng: + Khẳng định tầm quan trọng, giá trị của việc chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng + Tăng tính thuyết phục cho lập luận... Hướng dẫn chấm: - Nêu các câu ngạn ngữ được trích dẫn: 0,5 điểm (trả lời đúng mỗi ý: 0,25 điểm). - Nêu tác dụng của việc trích dẫn: 0,5 điểm (trả lời đúng mỗi ý: 0,25 điểm) 4 - Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần; 1,0 lí giải hợp lí, thuyết phục. Ví dụ: Nếu đồng tình, học sinh có thể lí giải: Khi có sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng, ta sẽ tự tin, làm chủ tình huống và có cách ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống; có thể hạn chế hoặc tránh được sai lầm ... Hướng dẫn chấm: - Bày tỏ được quan điểm: 0,25 điểm. - Lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,75 điểm. - Lí giải chung chung, chưa thật thuyết phục: 0,25 điểm đến 0,5 điểm. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ 2,0 của em về hậu quả của việc thiếu tự tin trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
- Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Hậu quả của việc thiếu tự tin trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai ` vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ hậu quả của việc thiếu tự tin trong cuộc sống. Có thể theo hướng: - Giải thích: Thiếu tự tin tức là luôn đánh giá thấp bản thân, luôn rụt rè, sợ hãi.. - Hậu quả của thiếu tự tin: +Thiếu tự tin khiến con người trở nên thiếu quyết đoán, không dám đưa ra các quyết định đúng đắn và cần thiết do đó sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt đẹp. +Thiếu tự tin còn làm nhụt ý chí và sự quyết tâm, là nguyên nhân của mọi sự thất bại + Khi không tự tin trong giao tiếp, con người sẽ không nói lên được suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của mình dẫn đến thu mình lại, hạn chế trong giao tiếp, lâu dần sẽ hình thành lối sống bị động, dựa dẫm... + Người thiếu tự tin cũng ít gây được thiện cảm và đánh mất niềm tin của người khác dành cho mình. +Sự thiếu tự tin của mỗi cá nhân còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội, nhất là trong bối cảnh đất nước đang phát triển, rất cần đến sự dũng cảm và đột phá... - Bài học: Cần rèn luyện để có được sự tự tin bằng cách loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực, cần trân trọng giá trị của bàn thân, không ngừng trau dồi kiến thức và kĩ năng sống để phát triển bản thân... Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5-0,75 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận - Có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm
- cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. Đáp ứng được 01 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về đoạn thơ (Trích “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải) 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ “Ta 0,5 làm tóc bạc” thể hiện suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. Hướng dẫn chấm: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. - Xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Thanh Hải, tác phẩm “Mùa xuân no 0,5 nhỏ”và đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Giới thiệu tác giả: 0,25 điểm. - Giới thiệu tác phẩm, đoạn thơ: 0,25 điểm. *Cảm nhận về đoạn thơ: 2,5 - Tâm niệm sống hòa nhập vào mùa xuân đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung + Cái “tôi”của thi nhân trong phần đầu bài thơ giờ chuyển hoá thành cái “ta” trang trọng và kiêu hãnh, “ta” là nhà thơ và cũng là của chung tất cả mọi người. + Cấu trúc lặp lại “ta làm”, “ta nhập” thể hiện tư thế chủ động, ý thức tự nguyện gắn bó và hòa nhập đời mình cho đất nước. + Nhà thơ đã sử dụng một loạt các hình ảnh đẹp của thiên nhiên,của cuộc sống để bày tỏ ước nguyện: conchim, một cành hoa, một nốt trầm. Đặc biệt, hình ảnh bông hoa, tiếng chim đã xuất hiện trong cảmxúc của thi nhân về mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, giờ được lặp lại ở khổ thơ này mang một ý nghĩa mới diễn tả niềm mong ước được sống đẹp, sống có ích, được cống hiến cho đời là lẽ tự nhiên... + Hình ảnh “nốt trầm” và lặp lại số từ “một” tác giả cho thấy ước muốn tha thiết, chân thành, giản dị, khiêm nhường của mình. Không ồn ào, cao giọng, nhà thơ chỉ muốn làm “một nốt trầm” nhưng phải là“một nốt trầm xao xuyến” để góp vào bản hoà ca chung. - Ước nguyện dâng hiến của nhà thơ + “Mùa xuân nho nhỏ” là một ẩn dụ đầy sáng tạo chỉ cuộc đời tươi đẹp của mỗi người, góp phần làm nên mùa xuân lớn của đất nước, thể hiện mối quan hệ gắn bó máu thịt, không thể tách rời giữa con người và cuộc đời, giữa cá nhân và xã hội. Ý thức được sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón nhận, Thanh Hải chân thành và thiết tha muốn làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp với tất cả sức
- thanh xuân tươi trẻ của mình cho Tổ quốc. + “Dâng” là cử chỉ thành kính, tự nguyện, thể hiện sự biết ơn trân trọng với cuộc đời. + Số từ “một” vàtừ láy “nho nhỏ”, “lặng lẽ” cho thấy một thái độ chân thành, khiêm nhường, không khoa trương, không ồn ào + Ước nguyện của nhà thơ không tính bằng năm,bằng tháng mà trải cả cuộc đời. Điệp ngữ “dù là” nhắc lại hai lần như tiếng lòng tự dặn mình đinh ninh: dẫu có ở giai đoạn nào của cuộc đời, tuổi hai mươi tràn đầy sức trẻ, hay khi đã già, bệnh tật thì vẫn phải cống hiến hết mình cho quê hương, đất nước. - Nghệ thuật: thể thơ ngũ ngôn giàu màu sắc và phong vị dân ca xứ Huế; giọng điệu trữ tình thiết tha; hình ảnh thơ đẹp, chọn lọc, giàu ý nghĩa; các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ... Hướng dẫn chấm: - Cảm nhận đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Cảm nhận chưa đầy đủ, chưa sâu sắc: 1,75-2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ khát vọng cao đẹp của nhà thơ: 0,75-1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược, không rõ khát vọng cao đẹp của nhà thơ: 0,25-0,5 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Đoạn thơ đã bày tỏ được khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho cuộc đời một cách chân thành và xúc động -Khổ 4,5 giống như lời di chúc thiêng liêng, không gợn nét u buồn của tác giả trước khi từ giã cõi đời. Nhà thơ muốn nhắn nhủ: hãy cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung như mùa xuân tươi đẹp mãi. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 02 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 01 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 - Thể hiện được cảm nhận riêng, sâu sắc hoặc có ý mới mang tính phát hiện về vấn đề nghị luận. - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ hình ảnh và các yếu tố biểu cảm...). Hướng dẫn chấm: Thí sinh biết vận dụng kiến thức lí luận về thơ để làm nổi bật khát vọng cao đẹp của nhà thơ; biết liên hệ với những câu thơ có nội dung tương tự; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0