Đề thi thử vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_thi_thu_vao_thpt_nam_hoc_2023_2024_mon_ngu_van_phong_gddt.docx
Nội dung text: Đề thi thử vào THPT năm học 2023-2024 môn Ngữ Văn - Phòng GD&ĐT huyện Đông Hưng (Có đáp án)
- UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG ĐỀ THI THỬ VÀO THPT PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn : Ngữ văn (Thời gian làm bài : 120 phút) I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Tại Thế vận hội đặc biệt Seatle (dành cho những người tàn tật) có chín vận động viên đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự cuộc đua 100 m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé. Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng Down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé: – Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này. (Nguồn: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra một phép liên kết được sử dụng trong 2 câu văn: “Cậu cứ bị vấp ngã liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc”. Nêu từ ngữ thực hiện phép liên kết đó. Câu 3 (1,0 điểm). Tại sao tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt? Câu 4 (1,0 điểm). Hình ảnh những vận động viên khuyết tật tham gia thế vận hội gợi cho em suy nghĩ gì về giá trị của nghị lực sống (viết từ 3 đến 5 câu) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. 2.0 điểm) Viết đoạn nghị luận nghị luận khoảng 200 với chủ đề: Làm thế nào để có được niềm vui cho bản thân? Câu 2.(5.0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau: Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. Cung thương lầu bậc nguc âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân. (Chị em Thúy Kiều – Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) ---HẾT---
- ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM ĐỌC - HIỂU (3,0điểm) Câu Ý Nội dung Điểm Câu 1 1 Trả lời đúng phương thức biểu đạt chính - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 điểm Câu 2 2 - Chỉ ra một trong 2 phép liên kết: Phép lặp hoặc phép nối 0.25 điểm - Chỉ ra được từ ngữ thực hiện phép lặp: lặp từ “cậu” hoặc phép nối: “Và” 0,25 điểm Câu 3 1 - Tất cả khán giả trong sân vận động đều đứng dậy vỗ tay hoan hô không dứt vì cách hành xử cao đẹp của các vận động viên, 1.0 điểm sự đồng cảm, lòng vị tha , tinh thần thi đấu cao đẹp của các vận động viên khuyết tật Câu 4 1 Nêu được suy nghĩ về giá trị của nghị lực sống từ 3 đến 5 câu(khuyến khích viết thành một đoạn văn ngắn): Nghị lực sống như một điểm tựa vững chắc giúp con người vượt qua khó khăn 1.0 điểm để hướng tới một tương lai tốt đẹp. Nghị lực sống tạo ra lòng quyết tâm vượt qua khó khăn bằng sự cố gắng kiên trì. LÀM VĂN ( 7điểm) Phần viết đoạn văn NL xã hội 2,0 điểm a, Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn, chính tả , dùng từ, đặt câu. 0,25 điểm b, Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 điểm c, Triển khai vấn đề nghị luận 1,25 điểm Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần tập trung làm rõ các giải pháp để có được niềm vui cho bản thân. Có thể triển khai: - Đối với bản thân: + Xác định mục đích sống đúng đắn, nuôi dưỡng ước mơ và hy vọng cao đep. + Tạo cho mình một lối sống lành mạnh, tích cực, cởi mở, chân 0,25 diểm thành. + Tích cực tham gia các hoạt động tập thể. + Luôn suy nghĩ tích cực, có cái nhìn lạc quan về cuộc sống + Hãy cho mình hưởng thụ cuộc sống theo ý nghĩa tích cực. - Đối với xã hội: Tạo các sân chơi lành mạnh, các hoạt động tập thể có ý nghĩa. d. Sáng tạo: Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
- Phần viết bài nghị luân văn học 5.0 điểm Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn thơ Phần sau: làm “ Kiều càng sắc sảo mặn mà, văn Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân.” (Chị em Thúy Kiều – Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019) 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn:Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển 0.25 khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn thơ. 0.5 Hướng dẫn chấm: Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 điểm. Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm 3. Triển khai vấn đề nghị luận. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách 3.5 nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để bảo đảm các yêu cầu sau: -Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5 - Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” gồm 24 câu thơ lục bát, nằm ở 0.5 phần 1 “Gặp gỡ và đính ước” của tác phẩm “Truyện Kiều”. +Trong đoạn trích này, Nguyễn Du tập trung miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều để từ đó ca ngợi vẻ đẹp, đức hạnh và tài năng của những những người phụ nữ trong xã hội phong kiến. * Vẻ đẹp của Thúy Kiều: 2.0 - Vẻ đẹp mang dấu ấn mạnh mẽ ở cả hình thức và nội dung. - Vẻ đẹp độc đáo của nhan sắc. + Tả nhan sắc, nhà thơ không chỉ gợi qua hình ảnh thiên nhiên mà không tả cụ thể. + Nguyễn Du vẫn dùng những hình ảnh ước lệ để gợi tả cái đẹp của Kiều. Chỉ có điều, nhà thơ không tả đầy đủ mọi phương diện trên khuôn mặt như tả Vân mà chỉ tập trung khắc họa hình ảnh đôi mắt. + Tập trung tả đôi mắt của Kiều, Nguyễn Du đã làm nổi bật, tạo ấn tượng với người đọc về cái đẹp tâm hồn, trí tuệ của Kiều, một vẻ đẹp vượt trội, khác biệt so với Thúy Vân. - Vẻ đẹp của tài năng: + Đây là đoạn thơ chiếm số câu nhiều nhất. + Tài năng, trí tuệ của Thúy Kiều mức lí tưởng theo quan niệm của xã hội phong kiến với đủ cầm, kì, thi, họa, đặc biệt tài đánh đàn. Nàng còn có thể tự tay viết lên khúc nhạc ghi lại tiếng lòng mình, tiếng lòng của người con gái đa sầu đa cảm. + Tài chơi đàn của Kiều, Nguyễn Du còn nói lên được sự phong phú, nhạy cảm trong tâm hồn Kiều. - Nguyễn Du rất tài năng khi miêu tả Thúy Kiều, Kiều chỉ hiện lên qua những hình ảnh ước lệ trang nhã mà vẫn sống động với từng đường nét cụ thể. Biện pháp đòn bẩy( tả Vân để làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều) đã
- làm bật lên cái nổi trội, hơn hẳn của Kiều. Tả tài năng, Nguyễn Du dùng những từ ngữ chỉ mức độ cao nhất nên tạo được ấn tượng mạnh mẽ về nhân vật. + Vẻ đẹp của Kiều vượt trội, đối lập với xung quanh, khiến hoa ghen, liễu hờn. Vẻ đẹp ấy, trong cái nhìn của xã hội phong kiến xưa, báo trước một số phận nhiều éo le, bất trắc. Đây là hạn chế của Nguyễn Du nói riêng, văn học trung đại nói chung. Hướng dẫn chấm: -Cảm nhận đầy đủ, sâu sắc về vẻ đẹp của Thúy Kiều: 2 điểm -Cảm nhận đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc cảm nhận sâu nhưng chưa thật đầy đủ về giá trị hai đoạn thơ: 1- 1,5 điểm. -Cảm nhận đầy đủ hoặc chung chung, chưa rõ về giá trị hai đoạn thơ: 0,75- 1 điểm. -Cảm nhận sơ lược, lan man, thiếu trọng tâm: 0,25 - 0,5 điểm. *Đánh giá chung: -Như vậy chỉ với một vài câu thơ lục bát, bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, biện pháp tu từ nhân hóa, nghệ thuật đòn bẩy và các từ ngữ chọn lọc, Nguyễn Du đã vẽ ra trước mắt người đọc bức chân dung của một tuyệt thế giai nhân. - Đoạn thơ cho thấy tình cảm nhân đạo sâu sắc và tài văn chương hiếm 0.5 có của đại thi hào. - Đoạn thơ nhân lên trong chúng ta những tình cảm nhân văn cao đẹp và thái độ trân trọng của con người. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý có sức thuyết phục:0,5điểm -Trả lời còn chung chung, sơ sài,thiếu ý: 0,25 điểm. 4. Chính tả, ngữ pháp. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25 Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả. 5. Sáng tạo: 0.5 - Biết so sánh, liên hệ để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều, biết liên hệ với thực tiễn đời sống. - Có nhiều cách diễn tả sâu sắc, sáng tỏ vấn đề nghị luận, văn giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Hướng dẫn chấm: -Đáp ứng được hai yêu cầu :0,5điểm -Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0