Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 12 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

pptx 27 trang phanha23b 29/03/2022 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 12 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_giao_duc_quoc_phong_lop_12_bai_3_bao_ve_chu_quyen.pptx

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục quốc phòng Lớp 12 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia

  1. NỘI DUNG BÀI HỌC. Bài học gồm 3 phần: A- Lãnh thổ B- Biên giới C- Bảo vệ biên giới quốc gia và quốc gia. quốc gia nước 1- Lịch sử hình CHXHCNVN chủ quyền 1- Một số quan lãnh thổ thành biên giới quốc gia Việt điểm của Đảng và Nhà nước quốc gia. Nam. 1- Lãnh thổ CHXHCNVN. 2- Khái niệm 2- Nội dung cơ bản quốc gia. biên giới quốc xây dựng và quản 2- Chủ gia. lý, bảo vệ biên giới quyền lãnh 3- Xác định quốc gia nước thổ quốc biên giới quốc CHXHCNVN. gia. gia Việt Nam 3- Trách nhiệm của công dân
  2. I. LÃNH THỔ QUỐC GIA VÀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA 1. Lãnh thổ quốc gia a, Khái niệm Lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái Đất, bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định
  3. b, Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia -Vùng đất: Là phần lãnh thổ chủ yếu và thường chiếm phần lớn diện tích so với các vùng khác
  4. - Vùng nước: Là toàn bộ phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia - Vùng nước bao gồm: vùng nước nội địa, vùng nước biên giới, vùng nước nội thủy và vùng nước lãnh hải
  5. - Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia
  6. - Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng nước của quốc gia
  7. - Vùng lãnh thổ đặc biệt: Các tàu thuyền, các phương tiện bay mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia, các công trình nhân tạo, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm nằm trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia - Các phần lãnh thổ như thế này được gọi với nhiều tên khác nhau như: lãnh thổ bơi, lãnh thổ bay
  8. 2. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia a, Khái niệm Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình - Theo Hiếp pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghia Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời
  9. b, Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia - Quốc gia có quyền tự do - Quốc gia có trong việc lựa - Quốc gia tự quyền tự do chọn phương quy định chế lựa chọn chế hướng phát độ pháp lý đối độ chính trị, triển đất nước, với từng vùng kinh tế, văn thực hiện lãnh thổ quốc hóa, xã hội những cải cách gia. kinh tế, xã hội phù hợp
  10. - Quốc gia - Quốc gia - Quốc gia thực hiện có quyền áp - Quốc gia có quyền quyền tài dụng các có quyền và sở hữu phán (quyền biện pháp nghĩa vụ bảo hoàn toàn xét xử) đối cưỡng chế vệ, cải tạo đối với tất với mọi công thích hợp, lãnh thổ cả tài dân, tổ chức, có quyền quốc gia nguyên kể cả các cá điều chỉnh, thoe những thiên nhiên nhân, tổ kiểm soát nguyên tắc trong lãnh chức nước hoạt động chung của thổ của ngoài ở của các công luật pháp mình. trong phạm ti đa quốc quốc tế vi lãnh thổ gia quốc gia.
  11. II- Biên giới quốc gia 1- Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam - Tuyến biên giới đất liền: Biên giới đất liền gốm Biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Biên giới Việt Nam – Lào; Biên giới Việt Nam – Campuchia, Việt Nam đã đàm phán với các nước tiến hành phân giới cắm mốc. - Tuyến biển: Đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa ; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường
  12. Trung Quốc Lào Campuchia
  13. 2. Khái niệm biên giới quốc gia a) Khái niệm: Các khái niệm tuy khác nhau nhưng nhìn chung đều thể hiện hai dấu hiệu đặc trưng. - Một là, biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ của một quốc gia. - Hai là, biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia đối với lãnh thổ
  14. b,Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia: -Biên giới quốc gia trên đất liền: + Biên giới quốc gia trên đất liền là biên giới phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một quốc gia với quốc gia khác
  15. - Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần: + Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển
  16. - Biên giới lòng đất của quốc gia: +Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất. - Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung. + Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
  17. 3. Xác định biên giới quốc gia Việt Nam. * a, Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia - Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau: + Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia. + Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982. - Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam.
  18. b, Cách xác định biên giới quốc gia Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau: * Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới. - Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm: + Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi). - Phương pháp cố định đường biên giới quốc gia + Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định + Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới + Đặt mốc quốc giới + Dùng đường phát quang
  19. * Xác định biên giới quốc gia trên biển: - Là đường hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền,hải đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữa quan * Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất: -Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan.
  20. * Xác định biên giới quốc gia trên không: - Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời - Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam".