Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 48: Văn bản "Cảnh khuya"

ppt 32 trang thanhhien97 8641
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 48: Văn bản "Cảnh khuya"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_48_van_ban_canh_khuya.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 48: Văn bản "Cảnh khuya"

  1. (?) Hãy cho biết đây là ai? Các bức ảnh sau chụp ở thời điểm nào? Ở đâu?
  2. Bác Hồ làm việc tại Bản Chương, xã Hùng Lợi, Yên Sơn, Tuyên Quang (1949)
  3. Bác Hồ trên đường đi công tác ở Khâu Lấu, Tân Trào (1949)
  4. Bác Hồ xem báo cáo chiến dịch (1950)
  5. Bác Hồ quan sát Mặt trận Đông Khê (1950).
  6. Bác tại nhà sàn Việt Bắc
  7. TUẦN 13 – BÀI 12 CHỦ ĐỀ : THƠ HỒ CHÍ MINH TIẾT 48: CẢNH KHUYA I. Giới thiệu chung: Hồ Chí Minh (1890- 1969) là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn của dân tộc. + Quê: làng Kim Liên- Nam Đàn- Nghệ An. + Từ nhỏ thông minh, học giỏi, có lòng yêu nước. + Từ năm 1911- 1941: 30 năm bôn ba khắp năm châu tìm đường cứu nước cho dân tộc; Năm 1941: Người trở về nước (Cao Bằng), tiếp tục lãnh đạo, hoạt động cách mạng Việt Nam. + Ngày 2/ 9/ 1945 Người đọc bản Tuyên Ngôn độc lập, làm Chủ tịch nước Việt Nam DCCH, nay là nước CHXHCN Việt Nam. + Năm 1969 :Người đã ra đi để lại cho nhân dân toàn thế giới, cho dân tộc Việt Nam nỗi đau thương vô hạn.
  8. -Một số tác phẩm tiêu biểu của Bác: + Văn chính luận : Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến + Truyện ký: Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Vi hành + Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh
  9. 2. Tác phẩm: * Hoàn cảnh sáng tác:
  10. Cuối năm 1947 quân Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc Việt Bắc hòng tiêu diệt lực lượng chủ yếu vào cơ quan đầu lão cuộc kháng chiến. Chúng ta đã làm thất bại ý đồ của địch và tiêu diệt lực lượng của chúng. Hang P¸c Bã Tr«ng lªn ViÖt B¾c cô Hå s¸ng soi
  11. - Bài thơ được Bác viết 1947, tại chiến khu Việt Bắc vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp khi chiến sự đang diễn ra vô cùng ác liệt.
  12. II. Đọc –Hiểu văn bản: 1. Đọc – giải nghĩa từ khó. 2. Thể thơ : - Thơ thất ngôn tứ tuyệt 3. Phân tích: Tiếng suối trong // như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ // bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ // người chưa ngủ, Chưa ngủ // vì lo nỗi nước nhà.
  13. 3. Phân tích: 3.1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc. Tiếng suối trong // như tiếng hát xa,
  14. Nguyễn Trãi Hồ Chí Minh Côn Sơn suối chảy rì rầm Tiếng suối trong như tiếng hát xa Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Tiếng suối như tiếng đàn Tiếng suối như tiếng hát Tiếng hát- âm thanh của con người. Tiếng suối được ví như tiếng hát. Nhờ đó tiếng suối được cảm nhận ở sự gần gũi, thân mật với người hơn. Cảnh khuya nơi chiến khu không còn hoang vu, lạnh lẽo mà mang hơi ấm và sức sống con người. Dường như không có sự cách biệt giữa thiên nhiên và con người. Tất cả đã hòa vào làm một.
  15. 3. Phân tích: 3.1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc. Tiếng suối trong // như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ // bóng lồng hoa.
  16. Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc. Âm thanh: Tiếng suối Cảnh vật: trăng, cổ thụ , hoa So sánh Điệp từ: lồng + phép tiểu đối ->Âm thanh trong trẻo, -> Quấn quýt, lung linh, huyền ảo êm nhẹ, vang xa - Bức tranh đẹp tươi sáng, tràn ngập niềm vui, sức sống con người.
  17. 3. Phân tích: 3.1. Hai câu thơ đầu: Bức tranh cảnh khuya rừng Việt Bắc. 3.2. Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của Bác. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
  18. 3.2. Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của Bác. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Thảo luận: Nhóm bàn -Thời gian: 2 phút Câu hỏi: Có ý kiến cho rằng: điệp ngữ “ Chưa ngủ” đặt ở cuối câu 3 đầu câu 4 là một bản lề mở ra hai phía của tâm trạng trong cùng một con người: Niềm say mê trước thiên nhiên và nỗi lo việc nước. (?) Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
  19. - “Cảnh khuya như vẽ” → Một nhận xét về cảnh đẹp đêm trăng rừng Việt Bắc. - “Người chưa ngủ” → Một thông báo về tâm trạng thao thức của Bác.
  20. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Tâm trạng: chưa ngủ Say mê ngắm cảnh Nỗi lo việc nước, lo -> niềm rung động trước cho cuộc kháng chiến vẻ đẹp thiên nhiên Tâm hồn thi sĩ Tinh thần chiến sĩ
  21. Tiết 48 C¶nh khuya ( Hå ChÝ Minh) C¶nh khuya Cảnh rừng núi, trăng khuya. Nỗi lo việc nước Yêu thiên nhiên Yêu nước Tâm hồn cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí minh
  22. 4. Tổng kết: 4.1. Nội dung – Ý nghĩa: * Nội dung: Bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt Bắc, thể hiện tình cảm với thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác. * Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện một đặc điểm nổi bật của Hồ Chí Minh: sự gắn bó, hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. 4.2 Nghệ thuật: - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. - Sử dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh, điệp từ. - Ngôn từ bình dị, gợi cảm, có nhiều hình ảnh thơ lung linh, kì ảo. 4.3. Ghi nhớ: sgk-
  23. 1.Hãy kể một câu chuyện mà em biết về Bác Hồ trên chiến khu Việt Bắc. 2. Trình bày một số hình ảnh về Bác Hồ trên đường kháng chiến mà em sưu tầm được.
  24. Chọn phương án trả lời đúng nhất: Câu 1: Nghệ thuật so sánh trong câu thơ “Tiếng suối trong nhưư tiếng hát xa” có tác dụng gì? • a. Làm cho tiếng suối gần gũi với con ngưười. • b. Gợi sự tĩnh lặng, huyền diệu trong đêm rừng Việt Bắc. • c. Thể hiện cách cảm nhận riêng của Bác so với các nhà thơ khác khi cùng viết về một đối tưượng. • d. Cả a, b, c Câu 2: Giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của bài thơ “Cảnh khuya” là: a. Thể hiện tình yêu thiên nhiên b. Thể hiện tình yêu nước sâu sắc, tâm hồn nhạy cảm, ung dung. c. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bút pháp cổ điển và hiện đại, biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, điệp từ. d. Cả a,b,c đúng
  25. Bµi 3: §iÒn nh÷ng côm tõ miªu t¶ tr¨ng: tr¨ng theo, tr¨ng xa, tr¨ng vµo cöa sæ, tr¨ng nhßm, vµo nh÷ng c©u th¬ sau vµ cho biÕt tªn c¸c bµi th¬ ®ã. 1, Dßng s«ng lÆng ng¾t nh tê Sao ®a thuyÒn ch¹y thuyÒn chê tr¨ng theo ( §i thuyÒn trªn s«ng §¸y). 2, Tr¨ng . vµo cöa . sæ ®ßi th¬, ViÖc qu©n ®ang bËn xin chê h«m sau. ( Tin th¾ng trËn). 3, Kh¸ng chiÕn thµnh c«ng ta trë l¹i Tr ¨ng xa h¹c cò víi xu©n nµy. ( C¶nh rõng ViÖt B¾c). 3, ViÖc qu©n viÖc níc bµn xong Gèi khuya ngon giÊc bªn song .tr¨ng nhßm . ( §èi tr¨ng).
  26. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ VÀ CHUẨN BỊ BÀI SAU 1. Học bài ở nhà: -Học thuộc bài thơ “Cảnh khuya”, nắm chắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa. - Vẽ sơ đồ tư duy khái quát toàn bộ nội dung kiến thức bài “Cảnh khuya”. 2. Chuẩn bị bài sau: - Soạn bài “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu). + Đọc và trả lời phần đọc – Hiểu SGK +Vì sao nói hai bài thơ trong chủ đề có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại + Tìm điểm chung và điểm khác nhau giữa hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. + Vẽ tranh minh hoạ cho một trong những nội dung của bài thơ.
  27. (?) Vì sao nói bài thơ này có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại? - Cổ điển: + Thể thơ TNTTĐL + Thơ cổ điển thường có hình ảnh: trăng, song nước, núi rừng- nói đến cuộc sống lâm tuyền - Hiện đại: + Cảnh trong bài thơ luôn vận động, có sức sống, không tĩnh tại như trong thơ cổ. + Có sáng tạo trong cách ngắt nhịp: Câu 1: 3/4; Câu 4: 2/5; trong khi đó với các bài thơ đường khác thường ngắt nhịp: 4/3. + Bài thơ ra đời trong thời kì hiện đại- dòng văn học hiện đại (thời gian gần với chúng ta, cuộc kháng chiến chống Pháp, con người của thời đại mới- so với lịch sử).