Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 86: Văn bản "Đi đường" - Nguyễn Thị Hồng Thái

ppt 13 trang thanhhien97 7750
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 86: Văn bản "Đi đường" - Nguyễn Thị Hồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_86_van_ban_di_duong_nguyen_thi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 86: Văn bản "Đi đường" - Nguyễn Thị Hồng Thái

  1. Tiết 86: Đi đường (Tẩu Lộ ) (Hồ Chí Minh) Giáo viên: Nguyễn Thị Hồng Thái Trường THCS Xuân Hịa.
  2. I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1.Đọc: DỊCH NGHĨA
  3. I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1)Đọc: 2)Chú thích: a.Tác giả: -Là vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc và nhà thơ lớn của đất nước. -Là chiến sĩ cộng sản quốc tế. -Là danh nhân văn hố thế giới. b. Tác phẩm: Rút trong tập thơ “ nhật kí trong tù”
  4. 1. Kiểu văn bản: Biểu cảm 2. Thể loại: Thơ thất ngơn tứ tuyệt Dịch thơ: Lục bát. 2.Bố cục: Khai-thừa- chuyển- hợp 3. Phân tích:
  5. 1) Câu khai: TẨU LỘ TÀI TRI TẨU LỘ NAN, (Có đi đường mới biết đường đi khó) Chữ “tri”: rút ra bài học cho chính mình: cĩ đi đường mới biết việc đi đường là khĩ. Điệp từ “tẩu lộ” dùng để nhấn mạnh nỗi khĩ khăn, cực khổ của người đi đường, đồng thời cũng thể hiện khát khao đi hết con đường thật nhanh để tới nơi.
  6. 2) Câu thừa: TRÙNG SAN CHI NGOẠI HỰU TRÙNG SAN (Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác) _Điệp từ “trùng san” cũng dùng để nhấn mạnh sự trùng điệp của núi non hiểm trở, nỗi khĩ khăn , cực khổ, nỗi gian lao vất vả triền miên của người đi đường. _Chữ “hựu”  Tạo cho người ta cảm giác chơi vơi như vừa leo hết dãy núi này lại phải leo dãy núi khác.
  7. • 2) Câu thừa:
  8. 3) Câu chuyển TRÙNG SAN ĐĂNG ĐÁO CAO PHONG HẬU (Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót) _ Điệp từ “trùng san” làm tiết tấu của bài thơ trở nên nhanh hơn. _ Trải qua nhiều khĩ khăn vất vả người đi đường đến đích thắng lợi Đỉnh cao của đường đi cũng là đỉnh cao của gian lao chuyển hĩa thành đỉnh cao của cảm xúc và nhận thức, là đỉnh cao của sự khĩ khăn gian nguy. _ Đây là câu chuyển từ tả cảnh sang tả tình,câu thơ cĩ hàm ý sâu sắc
  9. 4) Câu hợp Vạn lí dư đồ cố miện gian (Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt)
  10. 4) Câu hợp • Cụm từ “cố miện gian” đã từ lâu được dùng trong văn học cổ chỉ mối tình cố quốc, tha hương • Ý thơ diễn tả mối tình của Bác với quê hương đất nước vừa lưu luyến vừa nhớ thương
  11. 4) Câu hợp • - Đây là một hình ảnh thực, kết quả thực của tri giác, chuyển hĩa thành một thu hoạch của tâm hồn, trí tuệ. • - Câu thơ cịn như một lời thở phào nhẹ nhõm sau khi đi đường, niềm vui sướng của người chiến sĩ cách mạng khi chiến thắng được chính mình
  12. Nội dung _ Bằng nghệ thuật ẩn dụ, từ việc đi đường, bài thơ đã gợi nên một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất thì sẽ chiến thắng vẻ vang. _Cho ta thấu hiểu thêm về cuộc sống gian khổ, rút ra một bài học: phải cảm nhận, phải biết thì mới thơng cảm được hồn cảnh của kẻ khổ.
  13. Nghệ thuật _Dùng những điệp từ “tẩu lộ”, “trùng san” để nhấn mạnh sự khĩ khăn gian nguy của việc đi đường.  Nhấn mạnh sức mạnh của con người Bác trước thiên nhiên, gian khổ. _Hai câu đầu tả cảnh, hai câu sau tả tình nhưng thực ra trong cảnh cĩ tình mà trong tình cũng cĩ cảnh.  Sự kết hợp hài hịa, luân chuyển,một nhịp điệu liên tục.