Bài giảng Sinh học Lớp 8 - Bài 14: Bạch cầu - miễn dịch
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sinh học Lớp 8 - Bài 14: Bạch cầu - miễn dịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_sinh_hoc_lop_8_bai_14_bach_cau_mien_dich.ppt
Nội dung text: Bài giảng Sinh học Lớp 8 - Bài 14: Bạch cầu - miễn dịch
- Kiểm tra bài cũ trong quá trình học
- Chọn đáp án đúng:(5 phút) 1. Hệ miễn dịch bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm khuẩn, ốm đau và bệnh tật dựa vào hàng triệu các tế bào máu là: A. Hồng cầu B. Bạch cầu C. Tiểu cầu 2. Dấu hiệu tiết lộ sự hiện diện của những mầm bệnh và những chất lạ xâm nhập vào cơ thể là? A. Kháng nguyên B. Kháng thể C. Các chất lạ 3. Tế bào máu đã tạo ra chất gì để chống lại các kháng nguyên? A. Hoocmon B. Vitamin C. Kháng thể 4. Sắp xếp các bước hoạt động chủ yếu của bạch cầu theo thứ tự: 1. Tạo kháng thể 2. Thực bào 3. Phá hủy tế bào nhiễm bệnh A. 1-2-3 B. 2-1-3 C. 2-3-1
- Theo dõi nội dung và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
- Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu và khả năng miễn dịch của cơ thể là nội dung chính của bài 14. Hình thành kiến thức:
- Bài 14: BẠCH CẦU - MIỄN DỊCH I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu: Bước 1: THỰC BÀO Bước 2: TẠO KHÁNG THỂ Bước 3: PHÁ HỦY TẾ BÀO NHIỄM BỆNH
- Mũi kim Ổ viêm sưng lên Vi khuẩn Đại thực bào Bạch cầu trung tính Đại thực bào Bạch cầu trung tính SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG THỰC BÀO
- Kháng nguyên là những Kháng thể A phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tạo ra kháng thể KHÁNG Kháng thể là những NGUYÊN A phân tử protein do tế bào limpho B tạo ra để chống lại các Kháng thể B kháng nguyên KHÁNG Tương tác kháng nguyên và kháng thể NGUYÊN B Cơ chế: Chìa khía và ổ khóa
- Tế bào B tiết Vi khuẩn bị Các kháng thể kháng thể kháng thể vô hiệu hóa SƠ ĐỒ TIẾT KHÁNG THỂ ĐỂ VÔ HIỆU HÓA CÁC KHÁNG NGUYÊN Phân tử protein đặc hiệu Tế bào T Lỗ thủng trên màng tế bào Tế bào nhiễm vi khuẩn Tế bào nhiễm bị phá hủy SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA TẾ BÀO T PHÁ HỦY TẾ BÀO CƠ THỂ ĐÃ NHIỄM BỆNH
- Đọc thông tin SGK và hoàn thành PHT theo nhóm (5 phút) CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA BẠCH CẦU Loại tế bào tham gia Quá trình hoạt Các hoạt động chủ yếu hoạt động động Sự thực bào (Vi sinh vật xâm nhập vào mô cơ thể) Tạo kháng thể (Các vi sinh vật thoát khỏi thực bào) Phá hủy tế bào nhiễm bệnh (Tế bào cơ thể bị nhiễm các vi sinh vật thoát khỏi tế bào B)
- KIẾN THỨC PHIẾU HỌC TẬP CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA BẠCH CẦU Các hoạt động chủ yếu Loại tế bào tham Quá trình hoạt động gia hoạt động Sự thực bào Bạch cầu trung tính Vi sinh vật bị bạch cầu tiêu Bạch cầu mono (Vi sinh vật xâm nhập vào mô hóa cơ thể) Tạo kháng thể Limpho B Limpho B tiết kháng thể vô (tế bào B) (Các vi sinh vật thoát khỏi hiệu hóa các kháng nguyên thực bào) của vi sinh vật Phá hủy tế bào nhiễm bệnh Limpho T Các Protein đặc hiệu của tế (tế bào T độc) (Tế bào cơ thể bị nhiễm các vi bào T xâm nhiễm và phá hủy sinh vật thoát khỏi tế bào B) tế bào nhiễm bệnh
- BÀI 14: BẠCH CẦU-MIỄN DỊCH I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu Các +Sự thực(1) : bào Bạch cầu hình thành chân giả bắt bạch cầu và nuốt vi khuẩn rồi tiêu hóa chúng. lập + Lim (2) pho B : Tiết kháng thể để vô hiệu hóa kháng thành nguyên. 3 hàng rào + Lim (3) pho : T Phá hủy các tế bào đã bị nhiễm bảo vệ bệnh.
- Tại sao hình thức phá hủy tế bào lại gọi là bảo vệ cơ thể? Vì phá hủy tế bào bị bệnh đó để tránh lây lan sang tế bào khác Ví dụ: Dịch đau mắt đỏ có một số người mắc bệnh, nhiều người không mắc bệnh. Những người không mắc bệnh đó có khả năng miễn dịch với bệnh này. Miễn dịch là gì?
- -Loài người không bao giờ bị mắc một số loại bệnh dịch của ĐV khác như lở mồm long móng của trâu bò, toi gà → Miễn dịch bẩm sinh Bệnh toi gà Bệnh lở mồm,long móng ở trâu bò
- -Khi đã bị 1 lần bệnh nhiễm khuẩn nào đó thì sẽ không bị mắc lại lần nữa ( sởi, quai bị, thủy đậu , ) Bệnh sởi → Miễn dịch tập nhiễm Bệnh thủy đậu
- -Những bệnh được tiêm phòng vacxin thì con người cũng không bị lây nhiễm bênh đó nữa ( bại liệt,uốn ván , lao→ Miễn dịch nhân tạo
- Dựa vào các thông tin SGK trả lời: Câu hỏi thảo luận (5 phút): 1. Miễn dịch là gì? 2. Có mấy loại miễn dịch? 3. Phân biệt miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo?
- Bài 14: BẠCH CẦU - MIỄN DỊCH I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu: II. Miễn dịch: - Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc bệnh nào đó - Có 2 loại miễn dịch: - Miễn dịch tự nhiên Miễn dịch bẩm sinh Miễn dịch tập nhiễm - Miễn dịch nhân tạo
- (3) Phân biệt miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo. *Miễn dịch tự nhiên: *Miễn dịch nhân tạo: - Có được 1 cách ngẫu nhiên, bị - Có được 1 cách không ngẫu động, từ khi cơ thể mới sinh ra nhiên, chủ động sau khi cơ thể đã hay sau khi cơ thể đã nhiễm được tiêm phòng. bệnh. - Bao gồm miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch tập nhiễm Củng cố vận dụng Mở rộng
- Cơ sở khoa học của tiêm vắc xin là gì? - Đưa các vi khuẩn, virút đã được làm yếu vào cơ thể để hình thành phản ứng miễn dịch, giúp cơ thể phản ứng kịp thời khi vi sinh vật đó xâm nhập, để bảo vệ cơ thể.
- Chúng ta cần làm gì để tăng khả năng chống bệnh ( miễn dịch) của cơ thể?
- Hộp xốp, đồ nhựa chứa hóa chất Mì tôm cháy nhỏ giọt như cao su Cá ướp phoocmon( chất ướp xác) Hóa chất Trung Quốc làm trái cây chín nhanh
- Trái cây Trung Quốc để vài tháng vẫn tươi Gạo thơm cơm độc, ruồi chê không đậu
- Vệ sinh môi trường
- Tìm cụm từ thích hợp điền vào các hàng ngang và tìm ra từ khóa hàng dọc là bệnh gì? B A L I m p H ¤ b m i Ô n d Þ c h s ù t h ù c b µ o 1. Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng mấy cách? 2. Bạch cầu nào tiết kháng thể vô hiệu hóa vi khuẩn xâm nhập để bảo vệ cơ thể? 3. Khả năng không mắc một số bệnh của người dù sống ở môi trường có tác nhân gây bệnh gọi là gì? 4. Bạch cầu hình thành chân giả bắt và nuốt vi khuẩn rồi tiêu hóa chúng gọi là gì?
- HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH Vi rút HIV là nguyên nhân gây ra bệnh AIDS. Chúng gây nhiễm trên chính bạch cầu lim phô T gây rối loạn chức năng của tế bào này và dẫn tới hội chứng suy giảm miễn dịch (cơ thể mất khả năng chống lại các vi rút, vi khuẩn và thường chết bởi các bệnh do vi rút, vi khuẩn khác gây ra như: bệnh lao, bệnh sởi, viêm nhiễm.
- Đến khi nào chúng ta có thể chữa trị được HIV? Người nhiễm HIV ở Việt Nam đang sử dụng thuốc kháng virus ARV để khống chế, và nếu sử dụng đầy đủ, người bệnh có thể sống 20-30 năm. Tuy nhiên, sau khi thế giới công bố ca thứ 3 chữa khỏi căn bệnh thế kỷ nhờ ghép tế bào gốc, nhiều hy vọng mới cho bệnh nhân HIV Việt Nam lại được hé mở. Nghiên cứu trên thế giới tìm ra một số cơ chế và một số loại đột biến miễn nhiễm với virus HIV, ví như đột biến gen CCR5 có khả năng kháng lại virus HIV. Như vậy, ghép tế bào gốc có mang gen đột biến CCR5, sẽ có cơ hội chữa khỏi bệnh HIV”.
- Ung thư máu ( Ung thư bạch cầu, máu trắng, bạch cầu ác tính) • Ung thư máu là do lượng bạch cầu sản sinh quá nhiều và quá nhanh trong một thời gian ngắn. Bạch cầu vốn được sinh ra để bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân từ bên ngoài. Tuy nhiên khi lượng bạch cầu không bình thường sản sinh quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng bạch cầu ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần và người bệnh có dấu hiệu thiếu máu. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn. Đây là căn bệnh ung thư ác tính không hình thành nên khối u.
- Đọc phần ghi nhớ SGK Học bài, chuẩn bị bài. Xem trước bài 15: Đông máu và nguyên tắc truyền máu.