Bài giảng Vật lí Lớp 6 - Tiết 20: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt. Nhiệt kế, thang nhiệt độ - Trường THCS Vĩnh Hòa

ppt 37 trang buihaixuan21 2080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lí Lớp 6 - Tiết 20: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt. Nhiệt kế, thang nhiệt độ - Trường THCS Vĩnh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_vat_li_lop_6_bai_21_mot_so_ung_dung_cua_su_no_vi_n.ppt

Nội dung text: Bài giảng Vật lí Lớp 6 - Tiết 20: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt. Nhiệt kế, thang nhiệt độ - Trường THCS Vĩnh Hòa

  1. Tiết 20: Bài 21
  2. Câu 1: Hãy nêu kết luận về sự nở vì nhiệt của các chất Trả lời: - Các chất nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi. - Chất khí nở ra vì nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở ra vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
  3. Câu 2: Tại sao quả bóng bàn đang bị bẹp, khi nhúng vào nước nóng có thể phồng lên ? Trả lời : Khi cho quả bóng bàn vào chậu nước nóng, không khí trong quá bóng bàn bị nóng lên, nở ra làm cho quả bóng phồng lên như cũ.
  4. Em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa ?
  5. TIẾT 20: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT – NHIỆT KẾ, THANG NHIỆT ĐỘ I. Lực xuất hiện trong sự co giãn vì nhiệt. 1. Thí nghiệm. ▪ Dụng cụ: • 1 thanh kim loại (thanh thép) • 1 ốc vặn. • 1 chốt ngang. • 1 giá đỡ. • Đèn cồn và hộp đựng cồn. Hình 21.1a
  6. ▪ Cách tiến hành: - Lắp các dụng cụ thí nghiệm như hình 21.1b + Đặt thanh kim loại lên giá. + Lắp chốt ngang ở phía ngoài. - Đốt nóng thanh thép. - Vặn ốc để xiết chặt thanh thép lại. - Dùng khăn tẩm nước lạnh phủ lên thanh thép và quan sát hiện tượng. Thí nghiệm 2
  7. Thí nghiệm 2
  8. C3. Nếu dùng một khăn tẩm nước lạnh phủ lên thanh thép thì chốt ngang cũng bị gãy. Từ đó ta rút ra kết luận gì? Khi co lại vì nhiệt nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn
  9. : C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau: a, Khi thanh thép (1) . vì nhiệt nó gây ra (2) rất lớn. lực b, Khi thanh thép co lại(3) vì nhiệt nó cũng gây ra (4) rất lớn. nở ra
  10. C5. Em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa? Tại sao người ta lại phải làm như thế? Chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray có một khe hở nhỏ. Khi trời nóng, đường ray dài ra, do đó nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray.
  11. Chỗ đường ray bị cong lên do chỗ tiếp nối 2 thanh ray không có đủ khe hở cho thanh ray nở dài
  12. C6: Em hãy quan sát gối đỡ ở hai đầu cầu của cầu thép. Hai gối đỡ đó có cấu tạo giống nhau không ? Tại sao một gối đỡ phải đặt trên các con lăn ? - Hai gối đỡ có cấu tạo không giống nhau.Một gối đỡ được đặt trên các con lăn, còn gối đỡ kia thì không Các con lăn Hình 21.3 - Một đầu gối lên các con lăn tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên mà không bị ngăn cản.
  13. - Có khoảng cách giữa các nhịp cầu 13
  14. II. Băng kép - Cấu tạo: Hai thanh kim loại có bản chất khác nhau được tán chặt vào nhau dọc theo chiều dài của thanh tạo thành một băng kép. Ví dụ đồng và thép Thép Đồng
  15. 1. Thí nghiệm: Quan sát hình dạng băng kép nếu bị hơ nóng trong hai trường hợp sau : - Mặt đồng ở phía dưới - Mặt đồng ở phía trên Hình 21.4
  16. C7: Đồng và thép nở vì nhiệt giống hay khác nhau? Các chất rắn khác nhau thì nở vì nhiệt khác nhau. Vì vậy đồng và thép nở vì nhiệt khác nhau.
  17. Kết luận: Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại.
  18. Do tính chất này, băng kép được ứng dụng vào việc đóng – ngắt tự động mạch điện (rơ-le trong đèn chớp- tắt, bàn là, nồi cơm điện ).
  19. Bàn là điện Tiếp điểm Chốt Băng kép
  20. Đèn báo điện Tiếp điểm Băng kép Lá thép Lá đồng
  21. Đèn báo điện Tiếp điểm Băng kép Lá thép Lá đồng
  22. C10. Tại sao bàn là điện lại tự động tắt khi đã đủ nóng? Khi đủ nóng, băng kép cong lên về phía thanh thép, làm ngắt mạch điện
  23. Ghi nhớ •Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn. •Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại . Người ta ứng dụng tính chất này của Băng kép vào việc đóng –ngắt Tự động mạch điện.
  24. Con: Mẹ ơi, cho con đi đá bóng nhé ! Mẹ : Không được đâu ! Con đang sốt nóng đây này ! Con: Con không sốt đâu ! Mẹ cho con đi nhé ! Vậy phải dùng dụng cụ nào để có thể biết chính xác người con có sốt hay không?
  25. nước lạnh Nước ấm  Cảm giác của tay không thể xác định chính xác được độ nóng lạnh của một vật mà ta sờ vào nó hay tiếp xúc với nó.
  26. Hình 22.3 Hình 22.4
  27. Hình 22.5 Nhiệt kế Nhiệt kế y tế rượu Nhiệt kế thuỷ ngân
  28. VẬT LÝ 6 30
  29. Anders Celsius Gabriel Daniel Fahrenheit (1701-1744) (1686-1736) a) Năm 1742, nhà bác học người Thụy Điển là Celsius, đã đề nghị chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 1 độ, ký hiệu là 10C. Thang nhiệt độ này gọi là thang nhiệt độ Celsius, hay nhiệt giai Celsius. b) Trước đó, vào năm 1714, nhà vật lí người Đức là Farenhai, đã đề nghị một nhiệt giai mang tên ông. Trong nhiệt giai này, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F, còn nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 2120F.
  30. Ghi nhớ: * Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế. * Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất. * Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như : Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế, * Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C, của hơi nước đang sôi là 1000C.
  31. Tại sao khi ta rót nước nóng ra khỏi phích nước (bình thủy), rồi đậy nút lại ngay thì nút hay bị bật ra? Làm thế nào để tránh hiện tượng này? Lời giải: Khi rót nước nóng ra khỏi phích nước thì không khí ở ngoài tràn vào phích gặp nước nóng, không khí nở ra nên đẩy nút bật ra. Để tránh hiện tượng này thì khi ta rót nước xong thì để 1 lát rồi mới đậy lại lúc đó không khí lạnh tràn vào gặp nóng nở ra bay lên bớt thì đậy nút không bị bật ra nữa.
  32. Tại sao rót nước nóng vào cốc thủy tinh dày thì cốc dễ vỡ hơn là rót nước nóng vào cốc thủy tinh mỏng? Lời giải: Khi rót nước vào cốc thủy tinh dày thì lớp thủy tinh bên trong tiếp xúc với nước, nóng lên trước và dãn nở, trong khi lớp thủy tinh bên ngoài chưa kịp nóng lên và chưa dãn nở. Kết quả là lớp thủy tinh bên ngoài chịu lực tác dụng từ trong ra và cốc bị vỡ. Với cốc mỏng, thì lớp thủy tinh bên trong và bên ngoài nóng lên và dãn nở đồng thời nên cốc không bị vỡ
  33. Bài tập: Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy? A. nhiệt kế rượu B. nhiệt kế y tế C. nhiệt kế thủy ngân D. cả ba nhiệt kế trên đều không dùng được Lời giải: Chọn C Vì băng phiến nóng chảy ở 80oC mà nhiệt kế thủy ngân có giới o hạn đo là 130 C.
  34. Khi nhiệt kế thủy ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thủy ngân (hoặc rượu) đều nóng lên. Tại sao thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thủy tinh? Lời giải: Do thủy ngân (là chất lỏng) nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh (là chất rắn).
  35. Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ ở trang 67 SGK. - Làm bài tập 21.1 đến 21.5 trang 26 SBT. - Đọc trước bài 22: Nhiệt kế - Nhiệt giai