Báo cáo Sáng kiến Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy Lịch Sử Lớp 6

pdf 18 trang Minh Lan 15/04/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy Lịch Sử Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_sang_kien_giao_duc_truyen_thong_van_hoa_dan_toc_tron.pdf

Nội dung text: Báo cáo Sáng kiến Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy Lịch Sử Lớp 6

  1. BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: " Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy lịch sử lớp 6 ”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học 3. Tác giả: - Họ và tên: Đỗ Cao Dung (Nam) - Ngày, tháng, năm sinh: 11/10/1981 - Trình độ chuyên môn: Đại học Văn - Sử - Chức vụ: Giáo viên - Đơn vị công tác: Trường THCS Liên Giang - Điện thoại: 0335.632.143 Email: chauhung0712@gmail.com - Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 4. Đồng tác giả: không. 5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường Trung học cơ sở Liên Giang - Địa chỉ: xã Liên Giang, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình 7. Thời gian áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ năm học 2021- 2022 II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM 1. Tên sáng kiến: “ Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy lịch sử lớp 6 ”
  2. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học . 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Theo nội dung quy định tại Điều 3 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 02/3/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến. Như chúng ta đã biết: Dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay là quá trình giáo viên cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của sử dân tộc nói riêng và lịch sử nhân loại nói chung, nhằm phục vụ cho việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Lịch sử vốn tồn tại khách quan và đã diễn ra trong quá khứ, cho nên muốn học sinh tiếp thu được vấn đề đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học khác nhau sao cho đạt kết quả cao. Với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động lĩnh hội tri thức, càng đòi hỏi người thầy giáo phải khai thác triệt để các phương pháp dạy học tích cực để thu hút sự chú ý của học sinh. Đồng thời lôi cuốn sự ham mê đối với học sinh học môn lịch sử trong tình hình hiện nay. Đặc thù của bộ môn Lịch sử là: dài, nhiều sự kiện với những mốc Lịch sử khác nhau nên khó ghi nhớ. Từ đặc điểm bộ môn và yêu cầu thực tế, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tư duy và nắm được nội dung kiến thức trọng tâm, làm cho giờ học lịch sử sinh động hơn, hấp dẫn học sinh hơn. Để phát huy hơn nữa tính chủ động tích cực học tập, tránh nhàm chán thì việc vận dụng những hình thức hoạt động như sân khấu hóa, hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, sáng tạo... sẽ giúp học sinh hứng thú say mê học tập môn lịch sử và sẽ làm bớt đi sự khô khan của giờ học môn lịch sử. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng, tôi xin trình bày một số vấn đề về việc: “ Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy lịch sử lớp 6 ” Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên có hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả tốt hơn, học sinh tự giác, chủ động lĩnh hội kiến thức và ngày càng yêu thích học môn lịch sử, đem lại chất lượng, hiệu quả cho bộ môn lịch sử. Có thể nói, môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa đối với giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc. Tự hào với những thành tựu dựng nước của tổ tiên, xác định vị trí trong hiện tại, có thái độ đúng với sự phát triển hợp quy luật của tương lai. Trong nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khoá VIII (tháng 2 năm 1997), đã khẳng định vai trò của môn lịch sử cùng các môn khoa học khác trong công tác giáo dục. Không phải ngày nay, Nhà nước mới quan tâm đến giáo dục. Từ năm 1998, Luật giáo dục cũng đã xác định “ phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực của học sinh, bồi dưỡng năng lực học tập có lòng say mê học tập và có ý thức vươn lên”, cũng như các môn học khác, đặc điểm và chức năng của mình, việc học tập lịch sử lại cần phát huy tính tích cực của học sinh. Có thể nói: Giáo dục lý tưởng cách mạng, trong đó chú trọng đến các giá trị văn hóa, lịch
  3. sử của dân tộc là nhiệm vụ luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo trong hoạt động, giảng dạy ở mỗi nhà trường. Trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nhiệm vụ này được đặc biệt chú trọng. Theo đó, các chương trình môn học, hoạt động giáo dục đều nhấn mạnh giáo dục toàn diện cho các em học sinh, đặc biệt là giáo dục “làm người”, theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Chương trình mới hình thành, phát triển cho các em những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; phát huy tính tích cực của các em học sinh; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Giáo dục văn hóa dân tộc để thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển văn hóa và truyền thống dân tộc. Những giá trị sáng tạo của con người trải qua nhiều thế hệ hình thành văn hóa. Con người luôn luôn có ý thức giữ gìn văn hóa như giữ gìn chính sự sống của mình. Bởi vậy, bảo tồn và phát triển văn hóa trở thành nhu cầu chính đáng, là quyền sống của con người. Hơn nữa, việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống của các dân tộc, tổ chức hoạt động trưng bày, giới thiệu về các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò chơi dân gian, dân ca, dân vũ và các đặc sản địa phương. Nhờ có giáo dục văn hóa dân tộc, các em học sinh được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có văn hóa. Giáo dục văn hóa dân tộc trong trường lịch sử còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc. Từ thực trạng trên và nhiều năm giảng dạy bộ môn lịch sử tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm: 3.1.1. Ưu điểm. Trong nhiều năm qua, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác đổi mới PPDH của giáo viên, giao nhiệm vụ cho các tổ bộ môn, xây dựng kế hoạch, lựa chọn chuyên đề phù hợp. Nhà trường tạo điều kiện để tổ bộ môn thao giảng theo từng chuyên đề nhằm nâng cao hiệu quả tiết dạy. Từng năm học, cơ sở vật chất không ngừng được tăng cường như tranh ảnh, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng cho yêu cầu đổi mới. Giáo viên nắm được hệ thống các phương pháp dạy học, phối hợp khá linh hoạt, tổ chức lớp học khá đa dạng và phong phú nên đã tạo ra nhiều tiết dạy sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn được học sinh vào học tập, với sự hỗ trợ tích cực của các phương tiện và thiết bị dạy học. Gắn công tác giảng dạy với thực tế cuộc sống, giúp học sinh khám phá được những điều mới thông qua bài học, đồng thời biết vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế lịch sử. 3.1.2. Tồn tại: Qua nắm bắt tình hình và trao đổi với đồng nghiệp về việc giảng dạy lịch sử, nhất là các tiết lịch sử địa phương có liên quan đến kiến thức liên môn ở trường THCS, bản thân tôi nhận thấy: * Về phía giáo viên: Khả năng truyền cảm khi diễn đạt của giáo viên còn có hạn chế nhất định, chưa lôi cuốn học sinh, chưa gây hứng thú yêu thích học bộ môn, còn nặng về truyền đạt kiến thức một cách thụ động, chưa tích cực đổi mới hình thức và cách thức tổ chức dạy học cho hiệu quả.
  4. Một bộ phận giáo viên chưa quan tâm nghiên cứu phần địa phương. Một số có chú ý nhưng chưa hiểu sâu, cặn kẽ về kiến thức, thực hiện các tiết dạy cho qua loa, lấy lệ cho đủ phân phối chương trình nên bài dạy có một trong những biểu hiện sau đây: mang tính áp đặt, dàn trải, ghi nhiều, thiếu khắc sâu kiến thức, đồng thời đi kèm với nó thiếu sự củng cố và sự mở rộng cần thiết kiến thức cho học sinh, thiếu liên hệ thực tế (hoặc bỏ qua hoặc không sát). Việc hướng dẫn của giáo viên thiếu tính cụ thể, học sinh chưa được định hướng đúng khi khai thác thông tin. Mặt khác, hệ thống câu hỏi dẫn dắt chưa được chọn lọc, thiếu câu hỏi gợi mở từ những câu lệnh của giáo viên, diễn đạt câu hỏi không thoát ý, do đó làm cho học sinh khó hiểu, ít tham gia xây dựng bài, làm cho tiết học nặng nề. * Về phía học sinh: Vì những kiến thức này nó không có sẵn trong sách giáo khoa nên các em chưa có ý thức học tập hoặc hiểu không đúng. Học sinh chưa ham muốn học tập bộ môn này, chưa chú trọng học tập, cho rằng môn này là môn phụ, không quan trọng, chỉ tập trung vào môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh. Chính vì vậy, chất lượng học tập môn lịch sử còn thấp. Hầu như các em chưa có thói quen tìm hiểu, sưu tầm mà chỉ quen nghe, quen ghi chép những gì mà giáo viên nói. Hơn nữa chương trình lịch sử quá rộng, những tài liệu kiến thức liên môn thì phong phú, các em chưa biết kết nối các thông tin giữa lịch sử và các môn học khác. Cụ thể qua điều tra thực tế học sinh học tập lịch sử và kết quả cụ thể qua khảo sát chất lượng như sau: + Khảo sát học sinh năm học 2020 - 2021 trước khi áp dụng giải pháp. Chưa Hiểu biết còn hạn Hiểu biết Hiểu biết hiểu biết chế nhiều Mức độ Tổng số SL % SL % SL % SL % học sinh 90 74 82,2 14 15,6 2 2,2 0 0 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến 3.2.1. Mục đích của giải pháp Tại Đại hội XIII của Đảng xác định, phát triển nhanh và bền vững đất nước dựa chủ yếu vào việc phát huy tối đa nhân tố con người; lấy con người là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước. Vì vậy, “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại” là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
  5. Coi trọng giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đồng thuận xã hội. Bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa dân tộc. Thường xuyên chăm lo giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc của con người Việt Nam. Xây dựng, hoàn thiện các giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Việt Nam thời đại mới phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, năng lực đổi mới sáng tạo, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế... Phát triển mạnh mẽ nền văn hoá và con người Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chúng ta đứng trước yêu cầu cấp thiết là phải bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, nhất là các giá trị văn hoá truyền thống và cách mạng; đấu tranh chống các khuynh hướng đồng hoá, nô dịch về văn hoá. Đồng thời, coi trọng việc tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học, giáo dục của nhân loại để xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam tiến kịp, tiến cùng thời đại. Quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, mà cốt lõi là làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, cũng chính là quá trình xây dựng con người, phát huy tối đa nhân tố con người, thực hiện chiến lược con người - khâu trung tâm của sự nghiệp xây dựng nền tảng tinh thần, tiềm lực văn hóa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, phát triển bền vững đất nước. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, trở thành sức mạnh nội sinh, động lực đột phá cho phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: 3.2.2. Nội dung giải pháp 3.2.2.1. Tính mới của giải pháp: Thực hiện sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng Giáo dục đào tạo huyện Đông Hưng về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của Trường THCS Liên Giang. Năm học 2021 - 2022, là năm học đầu tiên áp dụng chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đối với khối 6 cấp THCS. Đây là năm học có tính chất bản lề, đưa nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018 vào thực hiện trên toàn quốc, đó là khó khăn thách thức không nhỏ vì việc đưa nội dung chương trình vào áp dụng để giáo viên và học sinh đều bỡ ngỡ từ cấu trúc sách giáo khoa bao gồm hai phân môn Lịch sử và Địa lí tích hợp trong một môn học, đến nội dung kiến thức và phương pháp dạy học cũng thay đổi cho phù hợp. Thực hiện sự phân công chuyên môn của Ban giám hiệu nhà trường và tổ KHXH. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử trong nhiều năm qua, bản thân tôi nhận thấy ngoài việc
  6. tiến hành thực hiện công việc chuyên môn đơn thuần là cung cấp kiến thức, thì người giáo viên là người kĩ sư, tổ chức hướng dẫn học sinh khai thác tư liệu lịch sử, để các em có những hiểu biết nhất định về lịch sử, rèn kĩ năng, phát triển phẩm chất năng lực cho các em: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Ngoài ra, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp các em phát triển năng lực, phẩm chất, giúp các em thêm yêu tổ quốc hơn, trân trọng những giá trị lịch sử, thì việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong tiết dạy bài học lịch sử sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn những giá trị văn hóa dân tộc, qua đó hình thành nhân cách, trách nhiệm của các em trong việc bảo tồn và gìn giữ và phát huy hơn nữa nền văn hóa dân tộc. Đây là một nội dung không mới, nhưng việc vận dụng nội dung này vào các tiết dạy học làm sao cho phù hợp, tránh khô khan, máy móc, nhàm chán, tránh áp đặt cho học sinh, đó là trăn trở của bản thân tôi. 3.2.2.2. Thực hiện giải pháp: " Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong bài dạy lịch sử lớp 6 ”. CHUYÊN ĐỀ: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC CỦA NGƯỜI VIỆT I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU Sau chuyên đề này, giúp HS: 1. Về kiến thức - Trình bày được những biểu hiện trong việc giữ gìn văn hoá của người Việt trong thời kì Bắc thuộc. - Nhận biết được sự phát triển của văn hoá dân tộc trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc văn hoá Trung Hoa trong thời kì Bắc thuộc. 2. Về kĩ năng, năng lực - Khai thác và phân tích được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của GV. - Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng. 3. Về phẩm chất - Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc về sức mạnh cội nguồn của nền văn hoá Việt chính là nền tảng để dân tộc Việt Nam trường tồn, phát triển dù đứng trước bất kì khó khăn, thử thách nào. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo án, tư liệu lịch sử liên quan bài học
  7. - Máy tính, ti vi. 2. Học sinh: sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến bài học và dụng cụ học tập. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Tổ chức thực hiện: + Gv: Yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình ti vi, xem phim tư liệu và trả lời câu hỏi: - Qua phim tư liệu em hãy kể tên những phong tục, tập quán mà em biết? - Trong dịp tết em thường làm những công việc nào? + Gv: gọi học sinh trả lời + Gv: đặt câu hỏi: - Đã bao giờ em tự hỏi tết có từ bao giờ, có nguồn gốc từ đâu không? - Điều kì diệu nào đã giúp người Việt vẫn giữ được những giá trị của nền văn hoá truyển thống trước chính sách đồng hoá văn hoá thâm hiểm của phong kiến phương Bắc? + Gv: Câu hỏi này sẽ được giải đáp qua nội dung của chuyên đề hôm nay + Gv: dẫn dắt vào bài mới Dân tộc ta từ xa xưa đã xây dựng được nền văn hóa phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, nền văn hóa đó gắn liền với lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta. Năm 179 TCN, sau khi chiếm được Âu Lạc, Triệu Đà và các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện đông hóa dân tộc bằng nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đầu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kỳ diệu đó? B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục 1. Sức sống của nền văn hoá bản địa a. Mục tiêu: HS nhận biết được những nét văn hoá của người Việt cổ vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc. b. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
  8. - GV hướng dẫn HS đọc thông tin, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: Chỉ ra những phong tục tập quán của người Việt được nhắc đến trong đoạn tư liệu (tr.77, SGK). - HS chỉ ra được những phong tục tập quán của người Việt: vẽ mình (xăm mình), đứng thì vòng hai tay, ngồi thì xếp bằng hai chân, tiếp khách bằng trầu cau,... - GV hướng dẫn học sinh khắc sâu những khía cạnh thể hiện việc giữ gìn nền văn hoá bản địa của người Việt trong suốt thời kì Bắc thuộc. - Người Việt Nam luôn có ý thức giữ gìn nền văn hóa bản địa của mình. - Gv: tiếng mẹ đẻ vẫn được duy trì, lưu truyền cho con cháu, trải qua hàng nghìn năm Bắc - Tiếng Việt vẫn được người dân thuộc nhưng người Việt vẫn giữ được tiếng nói truyền dạy cho con cháu của mình - Những tín ngưỡng truyền thống tiếp tục được duy trì như thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên.
  9. Gv: quan sát hình ảnh và cho biết Người Việt có những tín ngưỡng nào?
  10. - Hs quan sát hình ảnh và trả lời - Gv minh họa thêm: các hình ảnh trên là các tín ngưỡng dân gian cổ truyền như tín ngưỡng thờ mẫu, thờ vua Hùng, thờ tổ tiên, thờ thần như thần sông thần núi, thần nông, thần tài, chúa đất, Gv: Những tín ngưỡng nào được phổ biến trong nhân dân? Gia đình em có những tín ngưỡng nào? Những tín ngưỡng đó thể hiện ý nguyện của nhân dân ta?