Đề khảo sát chất lượng tháng 9 năm học 2023-2023 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)

docx 4 trang Minh Lan 15/04/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng tháng 9 năm học 2023-2023 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_thang_9_nam_hoc_2023_2023_mon_ngu_van.docx

Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng tháng 9 năm học 2023-2023 môn Ngữ Văn Lớp 6 - Trường THCS Trọng Quan (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG HƯNG ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG THÁNG 9 TRƯỜNG THCS TRỌNG QUAN 2022 – 2023 Môn: Ngữ Văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SƠN TINH, THỦY TINH Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong, vua phán: - Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta. Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.” Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lụt nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Theo Huỳnh Lý, in trong sách Ngữ văn 6, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) Câu 1: Văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc thể loại truyện gì? A. Truyền thuyết B. Tiểu thuyết C. Truyện ngắn D. Cổ tích Câu 2: Phương thức biểu đạt của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Nghị luận C. Tự sự D. Biểu cảm Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ tư
  2. Câu 4: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, vua Hùng đã chọn cách nào để kén chồng cho Mị Nương? A. Tổ chức thi tài võ nghệ, ai đánh thắng đối thủ thì sẽ cưới Mị Nương. B. Quy định ngày giờ đem lễ vật kì lạ đến, ai đến trước sẽ được cưới Mị Nương. C. Ai dâng lên những thứ ngon vật lạ làm vua Hùng hài lòng thì cưới được Mị Nương. D. Ai bắt được quả cầu vàng do Mị Nương tung xuống thì sẽ cưới nàng làm vợ. Câu 5: Chi tiết nào sau đây trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” không mang yếu tố tưởng tượng kì ảo? A. Sơn Tinh có tài dời non lấp biển. B. Thủy Tinh có tài hô mưa gọi gió, làm nên lũ lụt. C. Sơn Tinh và Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. D. Hằng năm ở nước ta thường xuyên có những trận lũ lớn. Câu 6: Trong đoạn văn sau có mấy từ láy: “Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương.” A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 7: Theo em, văn bản “Sơn Tinh, Thủy Tinh” giải thích hiện tượng tự nhiên nào? Câu 8: Ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là gì? II. VIẾT (4.0 điểm) Em hãy viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em đã được đọc, được học, hoặc được nghe.
  3. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN NGỮ VĂN 6 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Câu Đáp án Biểu điểm 1 A 0.5 2 C 0.5 3 C 0.5 4 B 0.5 5 D 0.5 6 B 0.5 Truyện lí giải hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng 7 1.5 năm của nước ta. Ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh , Thủy 1.5 Tinh” : + Giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm. 0.5 + Thể hiện sức mạnh, mong ước của 0.5 8 người Việt cổ về việc chế ngự thiên tai, bão lũ, mong muốn một cuộc sống thái bình. + Suy tôn công lao dựng nước của các 0.5 vua Hùng. II. VIẾT (4 điểm) * Yêu cầu chung: 1. Về phương pháp: - Làm đúng phương pháp viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích. - Trình bày theo bố cục 3 phần chặt chẽ, rõ ràng. - Chữ viết đẹp, đúng chính tả. 2. Về nội dung: Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích mà em đã được đọc, được học hoặc được nghe. * Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài Giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích 0,5
  4. 2. Thân bài: Dựa vào các sự kiện chính trong truyện truyền thuyết hoặc cổ 2,5 tích đã được đọc, được học, được nghe, hãy kể lại theo một trình tự nhất định bằng lời văn của em. 3. Kết bài - Nêu cảm nghĩ của em về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện. 0,5 *Cách cho điểm: - Điểm 3.5 – 4.0: Biết viết một bài tự sự hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng, trình tự hợp lí, đủ sự việc diễn đạt trôi chảy, trong sáng, biết dùng từ, đặt câu đúng, vận dụng các phép tu từ, không mắc lỗi chính tả. - Điểm 3.0 – 3.5: Đạt được những yêu cầu trên nhưng còn hạn chế về cách diễn đạt, còn mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả - Điểm 2,5 – 3.0: Bài viết sơ sài, diễn đạt lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu - Dưới điểm 2.5: Viết được mở bài hoặc một vài nội dung có liên quan đến bài viết. * Chú ý: Khuyến khích những bài viết vừa chân thực vừa sáng tạo trong cách trình bày, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục 0,5